KHÁNG NGUYÊN, KHÁNG THỂNgười soạn: PGS, TS. Võ Thị Chi MaiMỤC TIÊU:Sau khi học xong, sinh viên có khả năng :1. Phân biệt được kháng nguyên với epitope kháng nguyên.2. Phân tích được tính đặc hiệu và tính sinh miễn dịch của kháng nguyên.3. Nêu ra được các loại kháng ngu[r]
-Phân tích và đánh giá được sự tồn tại của kháng nguyên và kháng thể thuộc nhómmáu ABO trong các dấu yết máu thụ được tại hiện trường vụ án và các mẫu khảoPhan Tất Đạt - Cao học KIXác định được mốc thời gian tồn tại của kháng nguyên và kháng thể trong các điềunghiệm.-kiện[r]
KẾT HỢPKHÁNG NGUYÊN-KHÁNG THỂPGS.TS. Đỗ Hoà BìnhMỤC TIÊU• Trình bày các đặc tính và lực liên kết củaphản ứng kết hợp kháng nguyên (KN)-khángthể (KT).• Trình bày nguyên lý và các loại phản ứng tủa• Trình bày nguyên lý và các loại phản ứngngưng kết• Trình bày các loại miễn dịch đánh dấu30/1/200[r]
dò" để tìm kiếm kháng nguyên đó. Các ứng dụng nổi tiếng bao gồm immunoblot, ELISA và nhuộm hóa mô miễn dịch các tiêu bản hiển vi. Tốc độ, độ chính xác và sự đơn giản của các xét nghiệm trên đã thúc đẩy sự phát triển của các kỹ thuật chẩn đoán nhanh in vivo các bệnh, vi khuẩn và cả các chất m[r]
KN-KT, tức là tỷ lệ với nồng độ kháng nguyên cần xác định. Kỹ thuật xác định Tumor maker theo phương pháp này có thể tóm tắt như sau (Hình 9.1): Hình 9.1: Phương pháp Sandwich 1. Pha rắn 2. Kháng thể đơn dòng I. 3. Kháng nguyên (Tumor Marker). 4. Kháng thể II và chất phát[r]
Trong thú y để nâng cao khả năng đáp ứng miễn dịch của vật nuôi, việc cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng nhất là protein, khoáng chất và vitamin là việc nâng cao sức đề kháng của con vật nâng cao khả năng đáp ứng miễn dịch chống lại bệnh tật. Việc tiêm phòng vacxin để tạo kháng thể miễn dịch với b[r]
NHÓM MÁU VÀ TRUYỀN MÁU1. NHÓM MÁU.Sự hiểu biết về kháng nguyên nhóm máu là vô cùng cần thiết cho công tác truyền máu. Truyền máu đã được áp dụng từ lâu trong cấp cứu và điều trị. Khi truyền máu đã gặp nhiều tai biến rất nguy hiểm, mặc dù truyền máu lần đầu. Ngày nay chúng ta đã hiểu rằng nguy[r]
nền dưới bề mặt biểu mô. Nếu chúng ta điều trị nhiễm khuẩn bằng kháng sinh hoặc bằng phẫu thuật loại bỏ ổ nhiễm khuẩn (tức là loại bỏ nguồn cung cấp kháng nguyên, ngăn cản hình thành phức hợp miễn dịch) thì bệnh có thể khỏi hoàn toàn. 4.2. Sinh lý bệnh học của viêm cầu thân cấp (sơ đồ 2). - S[r]
di SDS-PAGE (xem chương 2). - Nếu mức độ biểu hiện thấp thì nên đặt gen lacZ cùng hướng với gen được biểu hiện. Như vậy, nếu sự phiên mã hoặc dịch mã hạn chế biểu hiện của gen thì những thay đổi trong hệ thống biểu hiện có thể được kiểm soát bằng những thay đổi trong hoạt tính của β-galactosidase.[r]
SỐC PHẢN VỆI. ĐỊNH NGHĨA:Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin, leukotrienes và các hoá chất trung gian khác. Hậu quả của[r]
Các bệnh dị ứng thường gặp Mẩn ngứa mặt mỗi khi thời tiết thay đổi hay dễ hắt hơi, sổ mũi khi ôm chó mèo… là những biểu hiện thường gặp nhất của bệnh dị ứng. Dị ứng là gì? Dị ứng là tình trạng bệnh lý liên quan đến sự xuất hiện của kháng thể miễn dịch dị ứng đặc hiệu (IgE). Dị ứng xuất hiện[r]
(RIA- Radio Immuno Assay) thì kĩ thuật này rẻ tiền và an toàn hơn mà vẫn đảm bảo độ chính xác nhƣ nhau. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp này là: Khi có một protein lạ xâm nhập vào máu của động vật (kháng nguyên) thì trong cơ thể động vật sẽ có một phản ứng mạnh mẽ trở lại và sinh ra ở máu động[r]
hiệu vẫn được huy động nhằm bảo vệ cơ thể, nhưng khi kháng thể kết hợp với kháng nguyên thì kháng nguyên bị tập trung lại (thể hiện bằng phản ứng tủa, ngưng kết )đồng thời hấp dẫn và hoạt hóa các cơ chế miễn dịch không đặc hiệu hướng về nơi tập trung kháng nguyên, nhờ vậy[r]
Trong phản ứng miễn dịch: là sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể. Trong phản ứng hóa học:nhờ hoạt tính của enzyme để giải phóng [O] vì chính [O] này oxi hoá chất chỉ thị màu. Chất chỉ thị thay đổi màu có nghĩa là chứng minh sự có mặt của enzyme và chứng minh sự kết hợp giữa kháng n[r]
miễn dịch, ức chế tác động của các tế bào miễn dịch như tế bào B. Đại thực bào Đại thực bào là các tế bào có kích thước lớn có khả năng bắt giữ, nuốt và phá hủy kháng nguyên. Đại thực bào hợp tác với các tế bào limpho để sản xuất kháng thể đặc hiệu. Thực bào có hai phân nhóm: các tế bà[r]
6.nhược điểm- Cần có sự đầu tư cho trang thiết bị ban đầu và bảo dưỡng máy móc.- Các sinh phẩm phải bảo quản ở nhiệt độ lạnh (4-80C)- Thời gian thực hiện xét nghiệm 2-3 giờ - Không thích hợp cho những nơi số lượng mẫu ít do phải làm nhiều chứng7. Sinh phẩm HIV UNIFORM II Plus O phát hiện nhiễm HIVNG[r]
một kháng nguyên nào đó sử dụng các thụ thể có bản chất là các kháng thể trên màng của chúng để nhận diện các kháng nguyên ở dạng cấu hình không gian nguyên thuỷ (tức là không cần phải qua xử lý kháng nguyên). Sự nhận diện kháng nguyên sẽ châm ngòi cho các con đườn[r]
Alpha interferon (IFNα). IFNα có tác dụng chống tăng sinh tế bào in vitro, làm tăng khả năng ly giải tế bào ung thư của tế bào NK và tăng bộc lộ MHC I của nhiều loại tế bào khác nhau. IFNγ được dùng để điều trị ung thư mô tạo máu và các ung thư chắc nhưng hiệu quả điều trị còn hạn chế. IFNγ có tác d[r]
7 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch - Tính lạ của kháng nguyên Điều kiện quan trọng để một kháng nguyên có tính sinh miễn dịch cao là sự khác biệt chủng loài giữa thú được gây miễn dịch và kháng nguyên. Trong miễn dịch dịch thể, kháng nguyên càng lạ[r]