QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ QUY LUẬT SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ ================================== Giá trị thặng dư: là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không
là thời gian lao động thăng dư bằng không. Như vậy, về mặt kinh tế, ngày lao độngphải dài hơn thời gian lao động tất yếu nhưng không thể vượt quá giới hạn về thể chấtvà tinh thần của người lao động.Vì vậy, giai cấp tư sản phải chuyển sang một phương pháp bóc lột mới tinh vihơn, đó là phương pháp bóc[r]
của nước ta hiện nay” để từ đó tìm ra những kết luận mới phục vụ chonhiệm vụ phát triển nền kinh tế đất nước. Bài tiểu luận này không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định, vậy emkính mong các thầy cô đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn chỉnh hơn.NỘI DUNGCơ sở lý luận của giá trị thặng[r]
Trớc thực tế đó, cộng thêm sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội tập trung quan liêu ở Liên Xô và Đông Âu, nhiều ngời nghi ngờ tính đúng đắn của khoa học kinh tế chính trị Mác- Lênin, đặc biệt là học thuyết giá trị thặng d hòn đá tảng trong các học thuyết kinh tế của Mác. Những ngời phản bá[r]
hưởng gì đến giá trị của sức lao động cả. Một hàng hoá mà giá rẻ đi, thì chỉ làm giảm giá trị sức lao động theo tỷ lệ nhiều ít mà hàng hoá đó được dùng để tái sản xuất ra sức lao động đó. áo sơ mi chẳng hạn là một vật cần thiết bậc nhất, nhưng cũng còn nhiều vật cần thiết bậc n[r]
biểu hiện ở lao động cụ thể với lao động trừu tượng, ở giá trị sử dụng với giá trị hàng hoá. Bất cứ quá trình lao động nào cũng là sự kết hợp ba nhân tố chủ yếu: lao động có mục đích của con người, đối tượng lao động, tư liệu lao động (quan trọng hơn cả là công cụ lao động, nhấ[r]
Lượng giá trị của hàng hoá được xác định như thế nào? Nếu giá trị hàng hoá là lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá thì lượng giá trị của hàng hoá là số lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất hàng hoá (gồm lao động sống và lao động vật hoá thể hiện ở tư liệu sản x[r]
cơ bản, sâu sắc nhất, xuyên qua tất cả các quan hệ sản xuất của xã hội đó. Giá trị thặng dư, phần giá trị do lao động của công nhân làm thuê sáng tạo ra ngoài sức lao động và bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ cơ bản nhất đó. Giá trị thặng dư do[r]
Nếu tiền được dùng để mua bán hàng hoá thì chúng là phương tiện giản đơn của lưu thông hàng hoá và vận động theo công thức: Hàng- Tiền- Hàng(H-T-H), nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền tệ, rồi tiền tệ lại chuyển hoá thành hàng. Còn tiền với tư cách là tư bản thì vận động theo công thức: T[r]
đã làm cho tiền tăng thêm, và do đó mà hình thành giá trị thặng dư hay không? Các nhà kinh tế học tư sản thường quả quyết rằng sự tăng thêm đó là do lưu thông hàng hoá sinh ra. Sự quả quyết như thế là không có căn cứ. Thật vậy, trong lưu thông nếu hàng hoá được trao đổi ngang giá thì c[r]
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình học tập, nhiệm vụ làm bài tiểu luận là rất cần thiết đối với mỗi sinh viên, trên cơ sở tự tìm tòi, tự học hỏi sau những kiến thức được các thầy cô ở trường đã giảng dạy. Nhận thức được tầm quan trong đó, em làm bài tiểu luận với những kiến thức được thầy[r]
khả năng thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của ngời mua. Nhnggiá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có thuộc tính đặc biệt, nó kháchoàn toàn với hàng hoá thông thờng ở chỗ: Khi đem tiêu dùng hay sử dụngnó thì không những không bị tiêu biến theo thời gian về giá trị và giá trị[r]
xuất ra sản phẩm, thu về giá trị thặng d . Nhng nhà t bản bao giờ cũng chỉ trả một phần giá trị sức lao động cho ngời công nhân thông qua hình thức tiền lơng và bóc lột giá trị thặng d do ngời công nhân sáng tạo ra trong quá trình sản xuất. Trong xã hội t bản, mối[r]
chủ nghĩa Mác”. Để đạt mục đích làm giàu tối đa của mình nhà tư bản đã mua sức lao động của công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm, thu về giá trị thặng dư . Nhưng nhà tư bản bao giờ cũng chỉ trả một phần giá trị sức lao động cho người công[r]
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp chủ yếu thì đến giai đoạn tiếp sau khi kỹ thuật phát triển, sản xuất giá trị thặng dư tương đối la phương pháp chủ yếu. Lịch sử phát triển của lực lượng sản xuất và của năng suất lao động xã hội dưới chủ[r]
nguồn gốc sinh ra ∆T). C.Mác cho rằng trong xã hội tư bản không có bất kì một nhà tư bản nào chỉ đóng vai trò là người bán sản phẩm mà lại không phải là người mua các yếu tố sản xuất. Vì vậy khi anh ta bán hàng hoá cao hơn giá trị vốn có của nó, thì khi mua các yếu tố sản xuất ở[r]
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho người công nhân. Muốn vậy, phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng. Gí[r]
Lý luận về các hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư giúp ta có sự nhận thức toàn diện, có hệ thống về học thuyết giá trị thặng dư thông qua việc tìm ra và mô tả những hình thái cụ thể đẻ ra từ quá trình vận động của tư bản với tư cách là một chỉnh thể. Ở quyển I của tác phẩm Tư bản chúng ta đã n[r]
vào đây không còn đợc xét với t cách là những nhân tố vật thế nữa, mà chỉ đợc coi là những lợng lao động đã vật hoá nhất định. Và dù máy móc (kể cả rôbớt) quan trọng đến múc nào cũng không thể tự nó chuyển giá trị vào sản phẩm chứ đừng nói đến việc tạo thêm giá trị. Chính lao động sống[r]
nguồn đẻ ra giá trị, giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó. Cũng như những hàng hoá khác, hàng hoá- sức lao động cũng có haithuộc tÝnh là giá trị và giá trị sử dụng.Giá trị của hàng hoá- sức lao động là giá trị của những tư liệu sinhhoạt cần thiết để nu[r]