Taìi liãûu råle MiCOM P441 Trang 1/14HƯỚNG DẪN VẬN HÀNHRƠLE BẢO VỆ KHOẢNG CÁCH P441RơLE KHOảNG CáCH MICOM P441A. GIớI THIệU CáC CHứC NăNG CủA RơLE :Rơle bảo vệ khoảng cách Micom P441 là hợp bộ rơle kỹ thuật số, thường được dùng bảo vệ cho các đường dây cao á[r]
hư hỏng nội bộ với tiếp điểm NO và NC.• Tùy chọn nhóm đặt : KBCH có 2 nhóm đặt giá trị bảo vệ. Một để vận hành và một để dự phòng.3. Các chức năng phụ :• Đo lường : hiển thị biên độ của các dòng pha, các dòng so lệch, các dòng phân cực và tần số.• Ghi sự cố : lưu trữ 5 sự cố mới nhất, gồm biê[r]
vòng tròn với bán kính bằng vô cùng (hình 6.6c). Đặc tính như vậy là đường thẳng qua gốc tọa độ và tạo với trục (+) một góc (90o - α). Nhược điểm của rơle tổng trở có hướng và rơle định hướng công suất là tồn tại vùng chết không những khi ngắn mạch ba pha mà cả khi ngắn mạch hai pha. N[r]
chủ yếu khép mạch qua nhánh từ hóa mà không đi vào rơle. Điều kiện làm việc của BIG rất phức tạp bởi vì quan hệ phi tuyến khi biến đổi qua BI chính xếp chồng với quan hệ phi tuyến khi biến đổi iKCB qua BIG. Phần tiếp theo ta sẽ khảo sát đồ thị vòng từ trễ của BIG và sự thay đổi trị tức thời c[r]
khởi động ở cả hai phiá của đường dây được bảo vệ. Máy phát tần số cao ở cả hai phía đều không làm việc do vậy không có tín hiệu khóa gửi đến cuộn hãm của các rơle trung gian 4RG. Lúc này rơle 4RG chỉ có dòng vào cuộn làm việc, nên chúng tác động và đường dây bị hư hỏng được cắt[r]
0 (4.2) Như vậy bảo vệ chỉ tác động đối với các dạng ngắn mạch có tạo nên dòng Io (ngắn mạch chạm đất). 33Đối với các bộ lọc dùng BI lí tưởng có Iµ = 0 thì IKCBT = 0. Tuy nhiên thực tế các BI luôn luôn có dòng từ hóa và dòng từ hóa ở các pha là khác nhau mặc dù dòng sơ của các pha có trị số[r]
(8.2). Tuy nhiên, thời gian này càng nhỏ thì thời gian ngừng cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ càng bé, vì vậy khi tính chọn cần phải đặt điều kiện thế nào để thời gian của rơle RT là nhỏ nhất có thể được. Hình 8.7 : Sơ đồ thiết bị TĐD đường dây III.2.2. Thời gian của rơle RGT: Để đ[r]
3Chương 1: KHÁI NIỆM VỀ BẢO VỆ RƠLE I. Khái niệm chung: I.1. Nhiệm vụ của bảo vệ rơle: Khi thiết kế và vận hành bất kỳ một hệ thống điện nào cần phải kể đến khả năng phát sinh hư hỏng và các tình trạng làm việc không bình thường trong hệ thống điện ấy. Ngắn mạch là loại s[r]
THIẾT BỊ TĐK: Thiết bị tự động điều chỉnh kích từ TĐK được sử dụng để duy trì điện áp theo một đặc tính định trước và để phân phối phụ tải phản kháng giữa các nguồn cung cấp trong tình t[r]
trong trường hợp này, người ta đặt một bộ khóa liên động vào sơ đồ thiết bị TGT. Rơle tần số Rf (hình 12.10) của thiết bị TGT sẽ bị khống chế tác động bởi rơle định hướng công suất tác dụng RW (làm nhiệm vụ của bộ khóa liên động). Khi còn liên lạc với hệ thống, trạm sẽ tiêu thụ công su[r]
. 10 Hinh 2.3 : Đồ thị đặc trưng trạng thái của bảo vệ khi ngắn mạch ngoài Sai số của dòng trở về của bảo vệ và các tính toán không chính xác... được kể đến bởi hệ số an toàn kat > 1 (vào khoảng 1,1 ÷1,2). Từ điều kiện đảm bảo sự trở về của bảo vệ đoạn AB, có thể viết[r]
đặt vào rơle của bảo vệ 2 so với UR2 đã thay đổi 1800 (giống như sự đổi hướng của công suất ngắn mạch). Nối rơle định hướng công suất thế nào để nó khởi động khi nhận được góc ϕ‘R2 (công suất ngắn mạch hướng từ thanh góp vào đường dây) và không khởi động khi nhận được góc ϕ‘’R2[r]
129Chương 9 : TỰ ĐỘNG ĐÓNG TRỞ LẠI NGUỒN ĐIỆN (TĐL) I. Ý nghĩa của TĐL: Kinh nghiệm vận hành cho thấy, đa số ngắn mạch xảy ra trên đường dây truyền tải điện năng đều có thể tự tiêu tan nếu cắt nhanh đường dây bằng các thiết bị bảo vệ rơle. Cắt nhanh đường dây làm cho hồ quang sinh ra ở[r]
chập nhau một khoảng thời gian tđt = const. - Bộ phận kiểm tra độ lệch tần số của máy phát và hệ thống: đảm bảo cho tín hiệu của bộ phận đóng trước thông qua đi đóng máy cắt khi độ lệch tần số không vượt quá giá trị cho phép. - Bộ phận kiểm tra độ lệch điện áp của máy phát và hệ thống: cho phép tín[r]
trên thực tế. Qua đó, bằng thực tiễn để học hỏi và tích lũy những kiến thức nhằm phục vụ cho công tác chuyên môn sau này. 4/ Hình thức nghiên cứu: Các bớc tiến hành nghiên cứu. Chọn đề tài. Chính xác hóa đề tài. Lập đề cơng. Thu thập tài liệu. Xử lý tài liệu. Xây dựng mô hình t[r]
Hình 1: Sơ đồ khối kiểm định rơle bảo vệ so lệch Hình 2: Mô hình thử nghiệm rơle kỹ thuật số 3. Kiểm tra chức năng bảo vệ: Người thí nghiệm sử dụng hợp bộ thí nghiệm CMC256 bơm dòng vào cổng dòng của rơle để mô phỏng các dạng sự cố cần thiết cho từng chức năng
- Phạm vi tác động: Khi điện áp mạch 13,8kV vượt quá giá trị định trước.5. Bảo vệ chống chạm đất rôto (64F):- Nguyên lý làm việc: Thường dùng sơ đồ một rơle nối vào một đầu (một cực ) của cuộn dây kích thích và một đầu nối đất. Khi sảy ra chạm đất sẽ có dòng qua rơle, và tác độn[r]
trên thực tế. Qua đó, bằng thực tiễn để học hỏi và tích lũy những kiến thức nhằm phục vụ cho công tác chuyên môn sau này. 4/ Hình thức nghiên cứu: Các bớc tiến hành nghiên cứu. Chọn đề tài. Chính xác hóa đề tài. Lập đề cơng. Thu thập tài liệu. Xử lý tài liệu. Xây dựng mô hình t[r]
trên thực tế. Qua đó, bằng thực tiễn để học hỏi và tích lũy những kiến thức nhằm phục vụ cho công tác chuyên môn sau này. 4/ Hình thức nghiên cứu: Các bớc tiến hành nghiên cứu. Chọn đề tài. Chính xác hóa đề tài. Lập đề cơng. Thu thập tài liệu. Xử lý tài liệu. Xây dựng mô hình t[r]