Về mặt danh pháp tuy còn nhiều vấn đề chưa được hoàn toàn thống nhất, nhưng danh từ “ Viêm tắc động mạch” đã được Winiwater đưa ra từ cuối thể kỷ 19 và đã được nhiều tác giả công nhận. Bệnh thường gặp ở Nam giới. Thường phát triển ở chi dưới nhưng đôi[r]
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xem xét tỷ lệ bệnh nhân bị viêm tắc động mạch mạn tính 2 chi dưới có bệnh lý mạch vành kèm theo, mối liên quan của các yếu tố nguy cơ và sự tác động của bệnh lý mạch vành đến tiên lượng của bệnh nhân viêm tắc động mạch mạn tính giai đoạn trước trong và sau mổ.
Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá độ chính xác của hình ảnh siêu âm, so với chụp động mạch cản quang (DSA), trong việc phát hiện bệnh viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính. Nghiên cứu thực hiện 68 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu (55nam, 13 nữ, tuổi trung bình là 65 ± 14 tuổi, thấp nhất là[r]
- Đan sâm: Có tác dụng trên rối loạn vi tuần hoàn, làm giãn tiểu động mạch và tăng tốc độ vi tuần hoàn. Dẫn xuất của hoạt chất tanshinon làm giảm kích thước của nhồi máu cơ tim cấp tính, thúc đẩy mở nhanh những nhánh mạch vành, có tác dụng cải thiện bệnh trên điện tâm đồ. Đan sâm dùng tro[r]
mạch máu, có thể do tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu và ức chế giải phóng serotonin từ tiểu cầu.Xuyên khung: Có tác dụng chống đông máu, làm tăng khả năng biến dạng của hồng cầu. Hoạt chất tetramethylpyragin ức chế kết tập tiểu cầu, làm tách rời tiểu cầu đã kết tập, dự phòng sự[r]
Phương pháp này có tác dụng như mổ cắt bỏ mạng lưới giao cảm quanh động mạch. + Mổ cắt bỏ các hạch thần kinh giao cảm thắt lưng 2,3 và 4: Các hạch giao cảm thắt lưng 2,3,4 là các hạch giao cảm chi phối cho các động mạch chi dưới. Cắt bỏ các hạch này cũng có tác dụng cắt b[r]
Các mô khác nhau có khả năng chiụ đựng tình trạng thiếu máu khác nhau. Mô da và xương có khả năng chịu đựng lớn nhất. Mô thần kinh có khả năng chiụ đựng kém nhất. Mô cơ đứng ở vị trí trung gian. Trung bình sau 6 giờ bị thiếu máu, mô cơ sẽ bị hoại tử. Sau điều trị tắc động mạch, tìn[r]
Về tiên lượng bệnh hiện nay rất khó khăn. Tái phát có tính chất chu kỳ, rối loạn kịch phát cuối cùng trở thành một bệnh không thể chữa khỏi phải phẫu thuật triệt để và chấp nhận tàn phế. Ở giai đoạn 1 và 2 thường dùng các loại thuốc chống co thắt mạch ace[r]
f. Siêu âm DOPPLER động mạch là phương pháp chẩn đoán tin cậy nhất hiện nay bằng sự phát triển của siêu âm DOPPLER liên tục, xung, Duplex DOPPLER và đỉnh cao là DOPPLER màu đã giúp ta đánh giá chính xác, hoàn chỉnh các chức năng về mạch, tốc độ, áp lực, độ sâu,[r]
kéo dài về tâm và sinh lý... tác động lên hệ thống thần kinh trung ương cũng như hệ thần kinh giao cảm, từ đó gây các phản ứng co thắt ở động mạch. + Tình trạng co thắt kéo dài của động mạch sẽ gây thiếu máu cục bộ và đau đớn kéo dài ở vùng tổ chức phía ngoại vi. Chính những yếu[r]
d. Đo thể tích lòng mạch e. Soi mao mạch huỳnh quang (fluoroscopie) f. Siêu âm DOPPLER động mạch là phương pháp chẩn đoán tin cậy nhất hiện nay bằng sự phát triển của siêu âm DOPPLER liên tục, xung, Duplex DOPPLER và đỉnh cao là DOPPLER màu đã giúp ta đánh[r]
Bình thường động mạch mềm mại, đập theo nhịp tim, nhịp đều. M ột s ố bất thường có thể gặp khi bắt mạch: - Mạch yếu hoặc mất mạch: có thể do dị dạng bẩm sinh đường đi của động mạch (ít gặp) hoặc tắc, hẹp phía trên hay tại chỗ bắt mạch. Nguyên nhân thường gặp là do vữa x[r]
+ Bệnh Horton: Ngoài bệnh cảnh tắc động mạch trung tâm võng mạc, bệnh còn gây thiếu máu thị thần kinh cấp. Cần làm xét nghiệm tốc độ máu lắng và sinh thiết động mạch thái dương để xác định bệnh. + Huyết khối do các viêm nhiễm khác: Luput ban đỏ rải rác,[r]
+ May chỗ vỡ 2 lớp, may vết mổ bắt con 1 lớp mũi liên tục + Cột động mạch TC 2 bên. + May mũi B - Lynch(4)ép tử cung + Ghi nhận đoạn eo mặt sau TC có nhân xơ d= 4x5 cm, mật độ vừa rải rác thân TC có nhiều nhân xơ nhỏ d=1-3cm đã được thuyên tắc còn những mảng xơ trắng cơ mỏng hơ[r]
* Enoxaparin 1,5 mg/kg tiêm dưới da một lần/ngày được chấp thuận cho dùng để điều trị nội trú thuy ên t ắc động mạch phổi tại Hoa Kỳ v à m ột số nước Châu Âu. 3) Bệnh van tim : Ở Việt Nam, hẹp van 2 lá (thường l à h ậu thấp) l à ch ỉ định chính c ủa điều trị chống đông d ài h ạn. Những b[r]
Sau điều trị tắc động mạch, tình trạng tái tưới máu cũng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng không kém tình trạng thiếu máu động mạch. Các gốc tự do, được sản xuất từ neutrophil, có thể tấn công vào các liên kết không bão hoà của lớp phospholip[r]
+ Đánh giá hệ thống tĩnh mạch, tìm kiếm các yếu tố toàn thân hay tại chỗ thuận lợi cho bệnh tắc mạch do huyết khối, nhất là bệnh nhân lớn tuổi. * Khám hệ hô hấp: + Nhìn hình dạng của lồng ngực, sờ, gõ, nghe phổi xem có ran hay không, có xẹp phổi, tràn dịch, tràn khí màng phổi không.
Động mạch lớn: nong động mạch l àm gãy m ảnh xơ vữa -->không h ẹp sau nong. Động mạch TB -l ớn: cần đặt stent để chống hẹp sau nong. CCĐ đặt stent: Động mạch nhỏ, động mạch v ùng g ấp khúc(v ì d ễ gây