Ngắt 0 bên ngoài Ngắt 1 bên ngoài Ngõ vào của timer/counter 0 Ngõ vào của timer/counter 1 Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài Bảng 4.1 Chức năng của các chân trên port3 + PSEN (Progam Store Enable): 8051 có 4 tín hiệu điều khiển. PSEN là tín hiệu ra trên chân 29. Nó là tín hi[r]
tích cực (logíc 1) * ALE /PROG: cho phép chốt địa chỉ (Address Latch Enable) , là chân ra có mức tích cực cao. Khi port 0 đợc sử dụng làm bus địa chỉ/ dữ liệu đa hợp, chân ALE xuất tín hiệu để chốt địa chỉ vào một thanh ghi ngoài trong suốt nửa đầu chu kỳ của bộ nhớ. Sau[r]
Ngắt 0 bên ngoài Ngắt 1 bên ngoài Ngõ vào của timer/counter 0 Ngõ vào của timer/counter 1 Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài Bảng 4.1 Chức năng của các chân trên port3 + PSEN (Progam Store Enable): 8051 có 4 tín hiệu điều khiển. PSEN là tín hiệu ra trên chân 29. Nó là tín hi[r]
tích cực (logíc 1) * ALE /PROG: cho phép chốt địa chỉ (Address Latch Enable) , là chân ra có mức tích cực cao. Khi port 0 đợc sử dụng làm bus địa chỉ/ dữ liệu đa hợp, chân ALE xuất tín hiệu để chốt địa chỉ vào một thanh ghi ngoài trong suốt nửa đầu chu kỳ của bộ nhớ. Sau[r]
Ngắt 0 bên ngoài Ngắt 1 bên ngoài Ngõ vào của timer/counter 0 Ngõ vào của timer/counter 1 Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài Bảng 4.1 Chức năng của các chân trên port3 + PSEN (Progam Store Enable): 8051 có 4 tín hiệu điều khiển. PSEN là tín hiệu ra trên chân 29. Nó là tín hi[r]
tích cực (logíc 1) * ALE /PROG: cho phép chốt địa chỉ (Address Latch Enable) , là chân ra có mức tích cực cao. Khi port 0 đợc sử dụng làm bus địa chỉ/ dữ liệu đa hợp, chân ALE xuất tín hiệu để chốt địa chỉ vào một thanh ghi ngoài trong suốt nửa đầu chu kỳ của bộ nhớ. Sau[r]
Ngắt 0 bên ngoài Ngắt 1 bên ngoài Ngõ vào của timer/counter 0 Ngõ vào của timer/counter 1 Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài Bảng 4.1 Chức năng của các chân trên port3 + PSEN (Progam Store Enable): 8051 có 4 tín hiệu điều khiển. PSEN là tín hiệu ra trên chân 29. Nó là tín hi[r]
64năng khác, vì vậy chúng ta chỉ được dùng trong giao tiếp với các thiết bị ngoài. + Port2: Port2 là một port có công dụng kép trên các chân 21÷28 được dùng như các đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết kế dùng bộ nhớ mở rộng. +Port3: Port3 là một port công[r]
Khi chip 8051 sử dụng bộ nhớ bên ngoài thì port nào đóng vai trò là bus địa chỉ byte thấp và bus dữ liệu đa hợp AD0... Khi chip 8051 sử dụng bộ nhớ bên ngoài thì port nào đóng vai trò l[r]
Ngắt 0 bên ngoài Ngắt 1 bên ngoài Ngõ vào của timer/counter 0 Ngõ vào của timer/counter 1 Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài Bảng 4.1 Chức năng của các chân trên port3 + PSEN (Progam Store Enable): 8051 có 4 tín hiệu điều khiển. PSEN là tín hiệu ra trên chân 29. Nó là tín hi[r]
A:Vi mạch 74LS373 1:Giới thiệu: Vi mạch 74LS373 là loại vi mạch chốt truyền qua 8 bit cùng đệm 3 trạng thái.Thường được dùng để tách và chốt địa chỉ,phân kenh,đệm BUS cho CPU. 2:Chức năng: +Tách và chốt địa chỉ. +Phân kênh và đệm BUS cho CPU. +Làm cổng IO. • Nhằm mục đích giảm số chân của[r]
tích cực (logíc 1) * ALE /PROG: cho phép chốt địa chỉ (Address Latch Enable) , là chân ra có mức tích cực cao. Khi port 0 đợc sử dụng làm bus địa chỉ/ dữ liệu đa hợp, chân ALE xuất tín hiệu để chốt địa chỉ vào một thanh ghi ngoài trong suốt nửa đầu chu kỳ của bộ nhớ. Sau[r]
tích cực (logíc 1) * ALE /PROG: cho phép chốt địa chỉ (Address Latch Enable) , là chân ra có mức tích cực cao. Khi port 0 đợc sử dụng làm bus địa chỉ/ dữ liệu đa hợp, chân ALE xuất tín hiệu để chốt địa chỉ vào một thanh ghi ngoài trong suốt nửa đầu chu kỳ của bộ nhớ. Sau[r]
w trong mỗi chu kỳ đọc, cấu tạo ba trạng thái và tổng trở cao khi vi xử lý ở chế độ ‘Hold acknowledge’. Test (input): Tín hiệu vào được kiễm tra bởi lệnh ‘wait’ vi xử lý sẽ không làm gì cả khi điện áp chân này có giá trò thấp, đồng bộ tại cạnh lên của mỗi xung đồng hồ. MN-MX – Minimum-Maximum ([r]
kéo lên bên ngoài được cần đến trong khi kiểm tra chương trình.Port 1Port1 là port xuất nhập 8-bit hai chiều có các điện trở kéo lên bên trong. Các bộ đệm xuất của port 1 có thể hút và cấp dòng với 4 ngõ vào TTL. Khi các logic 1 được ghi lên các chân của port1, các chân này được kéo lên mức cao bởi[r]
và có sự phân chia công việc cho từng khối. Việc g ự pgệ g ệđọc mã lệnh là do BIU đảm nhiệm, việc giải mã và thi hành lệnh do EU thực hiện. Các khối chức năng này có khả năng làm việc đồng thời và các bus sẽ liên tục g ệ g ụđược sử dụng. Trong khi EU lấy mã lệnh từ bộ hàng đợi lệnh để giải mã[r]
trạng thái ACK/NACK khi đọc thông tin từ bus I2C. Chương trình con Write_I2C() sẽ cập nhật trạng thái cờ flag1, còn chương trình con Read_I2C() sẽ dùng trạng thái của cờ flag2. buff là bộ đệm cho dữ liệu xuất ra bus I2C, còn str là bộ đệm cho chuỗi ký tự thể hiện thông tin thời gian. K[r]
, O3. Do bộ nhớ chứa 32 từ nhớ nên phải có 32 vò trí lưu trữ khác nhau được phân biệt thông qua 32 đòa chỉ nhò phân. Muốn vậy, phải cần 5 bits đòa chỉ để có 32 trạng thái khác nhau tương ứng với 32 đòa chỉ ô nhớ.Ngõ vào R/W\: Dùng để xác đònh chế độ hoạt động của bộ nhớ là chế độ đọc hay ghi dữ liệu[r]
VI. Rom Bios Hệ vào ra cơ sở BIOS (Basic Input/Output System) là một tập hợp các chương trình sơ cấp để hướng dẫn hoạt động cơ bản của máy tính, bao gồm cả thủ tục khởi động và việc quản lý tín hiệu từ bàn phím. BIOS được nạp cố định trong một chip nhớ chỉ đọc (ROM) lắp trên Bo mẹ. Khi bắt đầu mở[r]