Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKĐN) là một trong những bệnh khá phổ biến và phức tạp trong bệnh lý nhi khoa nói chung và thận - tiết niệu học nói riêng. Bệnh đã thu hút sự chú ý của các thầy thuốc, đặc biệt là các nhà thận - tiết niệu học trên thế giới không chỉ có tần suất mắc bệnh cao,[r]
BAM là 85%. 26 trẻ em sau tiệt trừ thất bại với phác đồ OAC đầu tiên , được điều trị tiếp bằng phác đồ BAM, tỷ lệ tiệt trừ của 26 trẻ em này là 80,8%. Ngược lại ở 8 trẻ điều trị thất bại với phác đồ BAM đầu tiên, điều trị tiếp lần 2 dùng phác đồ OAC, tỷ lệ tiệt trừ ở[r]
A2142G, trong đó điểm đột biến A2143G chiếm ưu thế trong kháng Clarithromycin ở trẻ em Pháp ngoại trừ 2 trường hợp có 2 điểm đột biến ở 2 clones khác nhau trong cùng một mẫu sinh thiết. Như vậy, theo các tác giả, tỷ lệ kháng Clarithromycin ở trẻ em Pháp trong giai đoạn 1993[r]
Xét nghiệm y học môn nội cơ sở XÉT NGHIỆM và THĂM dò cận lâm SÀNG hệ THẬN TIẾT NIỆU Các xét nghiệm và thăm dò cận lâm sàng hệ thống thận tiết niệu bao gồm: 1. Xét nghiệm máu 2. Xét nghiệm nước tiểu: protein niệu, tế bào niệu, vi khuẩn niệu 3. Đánh giá mức lọc cầu thận 5. Chụp Xquang hệ tiết niệu: có[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là một trong những bệnh nhiễm khuẩn phổ biến ở trẻ em. Ở bắc Mỹ và ở châu Âu nhiễm khuẩn tiết niệu đứng hàng thứ 2 và thứ 3 sau nhiễm khuẩn đường hô hấp và tiêu hóa [ 55],[86]. Nhìn chung tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em gái khoảng 8% và trẻ trai khoảng 3% [ 75][r]
window.onload = function () {resizeNewsImage("news-image", 500);} Bệnh quai bị là một bệnh lây truyền, gây ra bởi vi rút quai bị có tên Mumps virus, thuộc giống Rubulavirus, họ Paramyxoviridae. Vi rút có thể tồn tại khá lâu ở môi trường ngoài cơ thể từ 30 – 60 ngày ở nhiệt độ 15 - 20oC, khoảng 1-2 n[r]
Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa. Trong số các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa bệnh đái tháo đường, nhất là đái tháo đường týp 2 đã và đang được xem là vấn đề cấp thiết của thời đại. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, là một trong ba bệnh phát tr[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Tiền sản giật (TSG) hay rối loạn tăng huyết áp trong thời kỳ thai nghén, bao gồm: phù, protein niệu và tăng huyết áp. Đây là một bệnh lý phức tạp thường xảy ra trong nöa sau cña thêi kỳ thai nghén và có thể gây nên những tác hại nguy hiểm đến sức khoẻ và tính mạng của thai phô, thai nhi[r]
ĐM chủ lưngcuộn mao mạchống thần kinhống trung thận ngangống trung thận dọcKhoang Bowman28 ngàyPhôi 28 ngàyỐng trung thận dọcwww.visembryo.comPhôi 5-6 tuần: mào niệu sinh dụcwww.visembryo.comPhôi 5 tuần: Ống trung thận dọc,dải sinh thận, trung mô phủ màoniệu sinh dụcSự tạo ống trung thận dọc
DO SỰ KÉM HIỂU BIẾT, THIẾU Ý THỨC CỦA NHỮNG THIẾU NỮ MỚI LỚN: Với sự phát triển về mọi mặt của trẻ ở lứa tuổi mới lớn, quan hệ của các em với cha mẹ đã bắt đầu có những thay đổi so với n[r]
JUNIOR NEO BỘ TỔNG HỢP VITAMIN KHOÁNG CHẤT TỐT NHẤT DÀNH CHO TRẺ EM KHO Ẻ M Ạ NH VÀ ĐẦ Y N Ă NG L ƯỢ NG TRANG 2 LOREM IPSUM DOLOR 2 ƯU THẾ TÁC DỤNG Ở CẤP ĐỘ TẾ BÀO , CÁC THÀNH PHẦN HOẠT [r]
Ngân hàng trắc nghiệm phần Di truyền Y họcBộ môn Y Sinh học Di truyền Đại Học Y Hải PhòngCâu 1 : Hội chứng trisome nào sau đây không có khả năng sinh sảnA.Down, EdwarsB.Klinerfelter, Down, C.Klinerfelter, siêu nữ XXXD.Down, PatauCâu 2 : Người nam có Karyotyp : 47, XXYA.Có một vật thể Y và một vật t[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là tình trạng viêm nhiễm đường hô hấp cấp tính do vi khuẩn hoặc virus 3, 9. Theo số liệu thống kê của tổ chức y tế thế giới hàng năm có khoảng 2 tỷ trẻ em dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, trong đó có khoảng 20% là viêm phổi. Tại[r]
Hãy điền bổ sung vào câu sau để nêu lên con đường tuần hoàn dịch não tuỷ: Dịch não tuỷ bắt đầu từ………..qua ………vào não thất III qua ống Syvius vào não thất IV qua lỗ magendie và lỗ Luska v[r]
Chì là một nguyên tố hóa học đã được loài người biết đến từ lâu. Chì đã được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và trong đời sống. Song song với những lợi ích mà chì mang lại thì chì là một kim loại nặng, có độc tính cao và rất nguy hiểm cho sức khỏe con người. Bộ Y tế[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Giám sát điều trị thuốc (Therapeutic Drug Monitoring – TDM) dựa trên việc đo nồng độ thuốc trong máu để tính liều dùng hoặc hiệu chỉnh chế độ liều dùng cho bệnh nhân nhằm tối ƣu hiệu quả điều trị và đảm bảo an toàn của việc dùng thuốc [24], [119]. Tại nhiều nƣớc trên thế giới, TDM là[r]
Thiết kế chế phẩm probiotic đa loài chống loạn khuẩn ruột Thiết kế chế phẩm probiotic đa loài chống loạn khuẩn ruột Thiết kế chế phẩm probiotic đa loài chống loạn khuẩn ruột Thiết kế chế phẩm probiotic đa loài chống loạn khuẩn ruột Thiết kế chế phẩm probiotic đa loài chống loạn khuẩn ruột Thiết kế c[r]