chỗ chia đôi động mạch cảnh chung phải: 13,68% và trái: 0% - Bề dày mãng xơ vữa: Từ 2mm trở lên chiếm 22,1%; dưới 2mm chiếm 7,36%; có sự khác biệt về tỷ lệ tổn thương xơ vữa ĐMCa giữa 2 nhóm mãn kinh và chưa mãn kinh. 2. IMT của ĐMCa là: IMT của ĐMCa nhóm bệnh (P): 0,96±0,20mm và (T): 0,97±0,[r]
phức tạp, có tỷ lệ tai biến cao. Đồng thời không cung cấp đủ các thông tin màcác nhà giải phẫu quan tõm.2.3. SƠ LƯỢC VỀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH:+ Godfrey Hounsfield cùng Ambrose (1/10/1971) [4] cho ra đời chiếcmáy chụp CLVT sọ não đầu tiên. Cấu tạo máy chụp điện toán bao ở giai đoạ[r]
4/ MÔ TẢ CƠ CHẾ SINH BỆNH LÝ CỦA HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP TÍNH Cơ chế sinh bệnh lý của hội chứng động mạch vành cấp tính không nâng cao đoạn ST là tắc động mạch vành đoạn hồi và/hoặc không hoàn toàn bởi huyết khối “ trắng” nhiều tiểu cầu mới xảy ra ( pla[r]
trọng và tăng tỷ lệ tử vong ở BN ĐTĐ,. Trong 1 nghiên cứu dịch tễ học, tỷ lệ mắc phải trong 7 năm của nhồi máu cơ tim (NMCT) hoặc tử vong ở BN ĐTĐ là 20% nhưng ở BN không ĐTĐ chỉ 3.5%. Bệnh sử của NMCT, tỷ lệ NMCT tái phát hoặc tử vong do biến cố tim mạch gia tăng ở cả 2 nhóm (18.8% ở BN không ĐTĐ v[r]
- giảm nguy cơ loạn nhịp. - giãn mạch ngoại biên (giảm postcharge) - giãn động mạch vành. - chống kết tụ tiểu cầu (antiagrégation plaquettaire). - cải thiện chuyển hóa cơ tim - có tác dụng bảo vệ trong thời kỳ tái đẩy máu (reperfusion) - Các hiệu quả có lợi của việc cho magnésium đã đư[r]
- Tê, hoặc yếu một bên mặt. - Dãn đồng tử một bên - Thay đổi thị lực Điều đáng lo ngại nhất là khi nứt hoặc vỡ ra, các phình động mạch não có thể gây tai biến mạch não hoặc tử vong. Thường chảy máu vào màng nhện (một trong các màng bao não và ống tuỷ sống) và được gọi là xuất huyết dưới màng[r]
Siêu âm tim (Kỳ 2 3.1.2. Động mạch chủ và van động mạch chủ: - Trên siêu âm, động mạch chủ và van động mạch chủ được thăm dò chủ yếu ở các mặt cắt cạnh ức trục dài, cạnh ức trục ngắn mặt cắt qua 5 buồng tim từ mỏm. - Van động mạch chủ bao gồm 3 lá van hình tổ chim:[r]
reactive protein, đóng vai trò quan trọng phân biệt chứng đau ngực ổn định (stable) so vơí chứng đau ngực không ổn định (unstable). Các tác giả cho rằng tổng hợp cách đo MDA-LDL và Troponin giúp phân biệt cơn đau tim động mạch vành ổn định so vơí cơn đau tim động mạch vành
Can thiệp động mạch vành qua da (Percutaneous coronary intervention (PCI) đã trở thành một thủ thuật thường quy trong điều trị bệnh lý động mạch vành (ĐMV) và thường có sử dụng stent. Việc ra đời của biện pháp can thiệp mạch qua da bằng bóng nong năm 1978 đã thực sự mở ra kỷ nguyên mới trong điều tr[r]
động tác gắng sức). - Các chất dãn mạch vành: Dipyridamole hoặc Adenosine (có thể gây nhịp chậm hoặc co thắt phế quản). - Các chất ảnh hưởng lên co bóp / dẫn truyền: dobutamine (có thể gây rối loạn nhịp tim nhanh). - Các phương pháp hình ảnh (dành chi bệnh nhân có ECG bất thường sẵn rồi, dùng[r]
Chỉ định chụp động mạch vành CHỈ ĐỊNH: được chia ra 3 nhóm chỉ định sau (chỉ nêu chỉ định đối với các bệnh lý của mạch vành): 1. Nhóm I: chỉ định chụp ĐMV được biện minh qua nhiều nghiên cứu lớn đa trung tâm. - Sau khi hồi sinh từ nhịp nhanh thất hay rung thất mà[r]
TRANG 1 LIPOPROTEINA CỦA NGƯỜI KHÔNG CÓ BỆNH ÐỘNG MẠCH VÀNH _TÓM TẮT _ Chúng tôi đã định lượng lipoproteina [Lpa] trên 150 người không có bệnh động mạch vành nhằm tìm ra giá trị trung bì[r]
Tim Tim có một khả năng đáng ngạc nhiên là có thể bơm máu liên tục trong suốt cuộc đời. Tim có kích thước tương đối nhỏ so với những cơ quan khác trong cơ thể. Nó có kích thước khoảng bằng một nắm tay và nặng khoảng 365 (+/- 65) g. Hệ thống cơ học của tim (bơm) muốn hoạt động cần phải có những xung[r]
Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 46N ghiên cứu giá trị của nồng độ BN P trong dự đoán tăng áp lực cuối tâm trương thất trái ở các bệnh nhân N MCT cấp. Phương pháp: 56 bệnh nhân N MCT cấp được khám lâm sàng, làm siêu âm Doppler tim, xét nghiệm nồng độ BN P máu, chụp động mạch
Bệnh động mạch vành tim Biện chứng đông y: Khí trệ huyết ứ. Cách trị: lý khí đạo trệ, hóa ứ chỉ thống. Đơn thuốc: Quán tâm trục ứ thang. Công thức: Sinh bồ hoàng 15g, Ngũ linh chi 15g, Nguyên hồ 15g, Sinh sơn tra 25g, Đan sâm 25g, Qua lâu bì 15g, Cát cǎn 15g, Chỉ xác 15g, Uất kim 30g,[r]
oxy của cơ tim được phục hồi. Các thuốc ức chế canxi: gồm nifedipin, diltiazem, amlodipin, nicardipin… có tác dụng làm giãn mạch vành, giảm sự co bóp của cơ tim và một số ít thuốc làm chậm nhịp tim, qua đó làm giảm mức tiêu thụ oxy của cơ tim. Các thuốc ức chế men chuyển: gồm captopril, enala[r]
+ Động mạch vành tĩnh mạch vành làm nhiệm vụ dẫn máu nuôi tim + Màng bao tim là một mô liên kết mặt trong tiết dịch làm tim co bóp dễ dàng . – GV treo tranh tim bổ dọc , kết hợp hình 16.1 ; 17.1 HS quan sát tranh – HS trả lời – HS tự tìm hiểu và nêu rõ được các phần – HS quan[r]
chủ hẹp qua da bằng bóng nong (percutaneous balloon dilations of coarctations): với kỹ thuật đặt thông động mạch qua da, đưa thông động mạch có bóng nong vào động mạch chủ (thường qua đường động mạch đùi), đưa bóng vào chỗ động mạch chủ bị hẹp và bơm căng bóng lên[r]
cứu đã cho thấy những thành công đáng kể của những tiến trình này đối với những bệnh nhân bị tắt nghẽn ở những đơn mạch. Có bốn loại phẫu thuật bắc cầu giảm thiểu vết mổ hoặc ít vết mổ chính dựa trên phương pháp tiếp cận giải phẫu và phương pháp bắc cầu tim phổi có được sử dụng hay không. Các phương[r]
cấy vào lòng ĐMV với áp lực rất cao (từ 10-20 át-mốt-phe) do vậy stent sẽ cố định tại vị trí đặt vĩnh viễn. Stent có bị hỏng không? Không, stent sẽ không bị hỏng về cấu trúc sau khi đặt. Tuy nhiên có một tỷ lệ từ 10-15% bệnh nhân được đặt stent thường và 1-2% bệnh nhân được đặt stent giải phóng thuố[r]