Rối loạn chức phận của thậnRối loạn chức phận của thậnDo tác động của độc tố vi khuẩn và do rối loạn tuần Do tác động của độc tố vi khuẩn và do rối loạn tuần hoàn nên hoạt động của thận cũng bị ảnh hởng; giai hoàn nên hoạt động của thận cũng bị ảnh hởng; giai đoạn[r]
Do bị nhiễm độc tố vi khuẩn và các sản phẩm rối loạn Do bị nhiễm độc tố vi khuẩn và các sản phẩm rối loạn chuyển hoá, do thân nhiệt cao mà gây ra rối loạn của chuyển hoá, do thân nhiệt cao mà gây ra rối loạn của nhiều chức phận trong cơ thể.nhiều chức phậ[r]
Nigaribi - Mọi Bệnh Sẽ Trở Nên đơn Giản Khi Chữa Trị Nigaribi là hoạt chất tự nhiên – triết xuát từ nguồn nước biển Đại dương- sau khi loại bỏ toàn bộ các tạp chất hữu cơ , các loại axit hữu cơ và vô cơ cùng với khoảng 80% lượng Natri có trong nước biển - Với tỷ lệ triêt xuất 400 lít nước b[r]
Bình thường khi chiếu ánh sáng vào đồng tử, đồng tử sẽ co lại; khi tắt ánh sáng đồng tử sẽ giãn to hơn. Kết quả: .Tốt: đồng tử co và giãn rất nhanh khi chiếu và tắt đèn. .Rối loạn: co, giãn đồng tử kém và chậm. .Mất: đồng tử giãn to tối đa hoặc đồng tử co nhỏ cả hai bên, không còn phản xạ[r]
vùng tiếp nối thượng bì trung bì và ở thành mạch máu mao mạch. Sự tổng hợp và sự hoá giáng collagéne : là hệ quả 2 yếu tố nêu trên có vai trò trong sự tích tụ các tiểu quần thể nguyên bào sợi, có sự tổng hợp collagené mạnh. Sự tăng trưởng ARN thông tin trong tổng hợp collagené bớc 1 <[r]
nuôi cấy nguyên bào sợi xơ cứng bì. Trong các kẽ gian bào các căn của Aminotit tít tận cùng của các tiền collagène được các enzym tách ra, các chất này kiểm soát ngược lại nguyên bào sợi, sự tách nối trên không bình thường dẫn đến sự hình thành các sợi nghèo Aminopeptít cuối chuỗi với sự kiểm[r]
Acid uric: 45mg/l Creatin, creatinin: 30mg/l Bilirubin: 5mg/l Amoniac: 2mg/l Các chất hữu cơ không phải protein, không chứa nitơ: Glucose: 1g/l Lipid: 5g/l Cholesterol: 2g/l Phospholipid: 1,5g/l Acid lactic: 0,1g/l Đa số các lipid huyết tương đều gắn với protein tạo nên lipoprotein, trong đó[r]
+ protein niệu “ không chọn lọc” trong viêm cầy thận cấp. - Protein niệu do bệnh lý ống thận và bệnh lý tổ chức kẻ thận : Thường mất Albumin thì it mà anpha1globulin và anpha 2 globulin thì mất nhiều hơn 2.2. Mỡ niệu : Nước tiểu óng ánh, gặp trong hội chứng thận hư, đái tháo đường, đái[r]
Khi nhận thấy những dấu hiệu trẻ bị sốt siêu vi các mẹ ngay lập tức nên tiếnhành các bước sau:– Hạ sốt: Paracetamol là thuốc hạ sốt phổ biến. Mẹ có thể cho bé dùng thuốcvới liều lượng 10 mg/kg/ lần và dùng cách nhau khoảng 6 giờ. Ngoài ra mẹcũng nên chườm mát cho trẻ bằng khăn ư[r]
ngoài nảy mạnh, (động mạch cảnh nhảy múa). Trong nhiều trường hợp không điểnhình (khởi đầu hoặc điều trị) khó phân biệt với hình ảnh của Hashimoto.Xạ hình tuyến giáp (chụp nhấp nháy tuyến giáp) giúp xác định phần nào hình thái vàchức năng tuyến giáp với I123 hoặc Tc 99m: chất phóng xạ tập tru[r]
nước đun sôi để nguội. Có tỷ lệ thích hợp giữa gừng và đường mới tạo điều kiện cho gừng phát huy tác dụng. Nếu đường ngọt quá và gừng hết cay sẽ làm mất dược tính của chế phẩm. Vì vậy cần nghiên cứu công nghệ chế biến khống chế nhiệt độ của GS. Weidner để bảo vệ chất cay của gừng (gingerol) không bị[r]
Co giật (Kinh Quyết – Convulsion – Convulsion) A. Đại cương Co giật là nói về cơ năng của hệ thống thần kinh trung ương tạm thời bị rối loạn, xuất hiện những chứng trạng đột nhiên mất ý thức 1 thời gian ngắn đồng thời gân cơ cục bộ hoặc toàn thân bị co rút (giật). Có thể phân biệt 2 loại: Co[r]
Khi trẻ sốt cao và co giật Có thể nói không trẻ em nào không bị sốt do nhiều nguyên nhân bệnh lý khác nhau. Ở trẻ nhỏ, những cơn sốt đều làm cho cha mẹ phải mất ăn bỏ ngủ vì lo lắng và sợ nhất khi trẻ xảy ra co giật. Trẻ sốt cao khi thân nhiệt của trẻ phải trên 38,5 độ C[r]
1.2. Suy tim cường giáp: Cần phân biệt 2 giai đoạn: (1) Giai đoạn đầu suy tim tăng cung lượng (nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, cơ tim tăng co bóp ) và (2) Giai đoạn sau là thể bệnh cơ tim (phù, khó thở, tim lớn, rối loạn nhịp, suy tim, huyết áp giảm, chức năng co bóp tim giảm ). 2. Cơn cường g[r]
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU CO GIẬT (Kinh Quyết - Convulsion - Convulsion) A. Đại cương Co giật là nói về cơ năng của hệ thống thần kinh trung ương tạm thời bị rối loạn, xuất hiện những chứng trạng đột nhiên mất ý thức 1 thời gian ngắn đồng thời gân cơ cục bộ hoặc toàn thân bị co rút (giật).[r]
(Carbotrim) hoặc smetite (Smecta); riêng thuốc làm liệt nhu động ruột (Apo-loperamid) chỉ nên dùng cho người lớn. – Thuốc trị táo bón: Khi phân quá khô cứng nên có thuốc bơm glycerin vào hậu môn (Rectiofar), nếu táo bón do thiếu nước thấm vào phân có thể dùng Duphalac (hoặc Sorbitol…), thuốc tẩy nhu[r]
trong lao hay listeria. Chọc dò DNT là cần thiết, nếu cần thì chụp não cắt lớp vi tính hay cộng hưởng từ não. V. TIÊN LƯỢNG Tiên lượng tùy thuộc rất nhiều yếu tố như cơ địa (rối loạn miễn dịch và bệnh kèm), tuổi (trẻ em và người già có thể diễn biến xấu), loại vi trùng gây bệnh, có[r]
món ăn. Dùng riêng hoặc hoặc trộn với bột cà ri. Họ còn dùng nó để chế biến bánh mì và các loại bánh nướng. Người Switzeland dùng làm hương liệu chế biến phomai. Người dân Mỹ dùng hạt để chế biến thực phẩm và làm gia vị cho các món canh hoặc súp. Đọt non của cây được băm nhỏ, trộn chung vào các món[r]
- Toàn thân: gầy sút, mệt mỏi, ăn kém, da xanh nhợt do thiếu máu, rối loạn thần kinh thực vật. - Ở da và mô dưới da: 20% trường hợp bệnh nhân có những “nốt thấp” ở da và mô dưới da. Đó là những hạt hay cục nổi lên khỏi mặt da, chắc, không đau, không di động và dính vào nền xương ở dưới. Kích[r]
Vit K1 “ Warfarine CÁC LOẠI NGỘ ĐỘC THỨC ĂN THƯỜNG GẶP: NGỘ ĐỘC VI KHUẨN: Tác nhân: Vi khuẩn: Salmonella, Shigella, Giardia, Campylobacter Do độc tố vi khuẩn : Clostridium, Difficile ,Staphylococcus, clostridium, Botulinum, E. coli 2. Triệu trứng : Đau bụng, nôn ói Tiêu chảy: phân lỏng nước Phân đ[r]