4. Điều trị và chăm sóc bệnh nhân liệt nửa người. Hội chứng liệt nửa người được gây nên bởi những tổn thương với bản chất khác nhau của não và tủy sống cổ. Bên cạnh liệt những tổn thương này còn gây nhiều các t[r]
Đối b ên t ổn thương: mất cảm giác nông (sờ, đau, nhiệt). IV. CH ẨN ĐÓAN CĂN NGUY ÊN H ội chứng liệt nửa người có nhiều nguyên nhân, để tầm sóat có hệ thống n ên d ựa v ào cách kh ởi phát bệnh đột ngột hay từ từ , đánh giá nhanh về tri giác, tiền s ử có b ệnh[r]
4. Điều trị và chăm sóc bệnh nhân liệt nửa người. H ội chứng liệt nửa người được gây n ên b ởi những tổn thương với bản chất khác nhau c ủa n ão và t ủy sống cổ. B ên c ạnh liệt những tổn thương này c òn gây nhi ều các triệ u[r]
4. Điều trị và chăm sóc bệnh nhân liệt nửa người. Hội chứng liệt nửa người được gây nên bởi những tổn thương với bản chất khác nhau của não và tủy sống cổ. Bên cạnh liệt những tổn thương này còn gây nhiều các triệu chứng lâm sàng nặng nề khác kèm[r]
Nói chung khi có t ổn thương đường tháp một b ên (t ừ vỏ n ão đến ph ình t ủy cổ) sẽ gây tri ệu chứng liệt nửa người trên lâm sàng. Tuy nhiên do đặc điểm giải phẫu t ừng vị trí, mật độ các sợi của đường thá p ở mỗi vị trí rất khác nhau, hơn nữa tại[r]
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn : li ệt nửa người thường xuất hiện đột ngột trên m ột bệnh nhân có biểu hiện sốt kéo d ài. Nghe tim có ti ếng thổi v à các bi ểu hi ện bệnh lý khác ở tim. Có thể thấy các tổn thương phối hợp khác ở da như mụn m ủ, lo ét nhi ễm tr ùng... S[r]
thu ận), động kinh, bán manh đồng danh hay mất thực dụng, mất nhận biết sơ đồ cơ thể, không biế t tay chân b ị liệt. 2. Tổn thương bao trong: Li ệt tay chân mặt c ùng bên, m ức độ nặng v à t ỷ lệ, đơn thuần vận động. Nếu
3.3. Chẩn đoán mức độ liệt : Trong khẩu ngữ dân gian hai từ "bại" và "liệt" (tương đương hai từ paresis và plegia trong Anh ngữ) thường được dùng để gọi tên triệu chứng giảm và mất hoàn toàn sức cơ trong vận động chủ động của bệnh nhân. Trong lâm sàng chuyên ngành[r]
- Những trường hợp liệt nhẹ, sức cơ của bệnh nhân còn tương đối tốt nên bệnh nhân có thể duy trì tư thế của chi tương đối lâu. Trong trường hợp đó có thể nhanh chóng xác định liệt nửa người bằng cách yêu cầu bệnh nhân thực hiện các động tác vận động chủ động chố[r]
Liệt nửa người có thể kèm theo các triệu chứng khác như động kinh, tăng áp lực nội sọ và liệt có thể đổi bên.. CLVT: có hình ảnh tổn thương phối hợp tăng và giảm tỷ trọng của một vùn[r]
— Đau dây IX: đau vùng họng hầu, thành cơn, đau nhói, đau giật bùng nổ, cơn đau dễ được gợi lên (ví dụ: chạm vào amydal); triệu chứng kèm theo: dị cảm ở lưỡi, miệng khô, nước bọt quánh. Nguyên nhân chưa rõ có thể ở giai đoạn tắt dục, rối loạn thần kinh, n[r]
- Co gi ật kiểu động kinh (có hể là cơn Bravais - Jackson) ở nửa người bên đối di ện. Bệnh nhân bị co giật phần chi thể bị liệt, trong nhiều trường hợp co giật bắt đầu ở một chi sau đó chuyển sang các khu vực khác c ùng bên theo tr ật tư như các trung tâm[r]
Hội chứng Mikulicz-Sjogren (Sjogren Henrik C., nhà nhãn khoa người Thụy điển) (Còn gọi là hội chứng viêm giác kết mạc khô) Bệnh hệ thống mạn tính với suy tất cả các tuyến ngoại tiết: khô niêm mạc, viêm kết mạc, viêm giác mạc, giảm tiết nước mắt, viêm mũi, viêm họng - khí quản[r]
V ấn đề l à s ử dụng phương tiện hợp lý, tổ chức cấp cứu mau lẹ v à ứng trực 24/7. Tôi th ấy nhiều người về Việt nam được si êu âm, ch ụp CT, MRI rất nhi ều bộ phận một cách rộng r ãi không có ch ỉ định trong khi bệnh nhân n ày c ần chụp CT th ì không được v ì bà[r]
TRANG 1 CHĂM SÓC NGƯỜI NHÀ BỊ LIỆT NỬA NGƯỜI Tai biến mạch máu não sẽ khiến bệnh nhân bị rối loạn chức năng thần kinh như hôn mê, liệt nửa người, nói đớ, nuốt bị sặc…Để cải thiện tình tr[r]
Ch ứ ng thoát: C ứ u Th ầ n khuy ế t, Quan nguyên. Li ệ t n ửa người: Chi trên: Đị nh suy ễn, Xiên ngưng, Ngoạ i quan, Khúc trì, H ợ p c ốc. Chi dướ i, Th ận du, Đại trườ ng du, Hoàn khiêu, Ân môn, phong th ị, Dương lăng tuyề n, Huy ề n chung, Gi ả i khê.
Một triệu chứng nữa của thiếu máu não hệ động mạch cảnh là bệnh nhân thường liệt nhẹ nửa người, rối loạn cảm giác kiểu tê bì hoặc nặng các chi ở nửa người cùng bên liệt, đặc biệt là ở vù[r]