Bài viết trình bày đánh giá vai trò của FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 17 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được chỉ định hóa xạ trị triệt căn và lập kế hoạch xạ trị trên[r]
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại hay gặp, chiếm tới 80% các ung thư phổi và đáp ứng tốt với hóa trị. Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi không tế bào nhỏ, đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính trong theo dõi điều trị hóa chất.
Bài viết xác định được tỷ lệ và phân tích một số yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 60 tuổi thông qua phát hiện đột biến EGFR bằng kỹ thuật Strip Assay từ mẫu mô của 351 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai năm 201[r]
Luận án Nghiên cứu phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô phổi theo WHO 2004 và IASLC/ATS/ERS 2011 có sử dụng dấu ấn hóa mô miễn dịch được nghiên cứu với mục tiêu nhằm Đánh giá tần suất bộc lộ các dấu ấn hóa mô miễn dịch và liên quan với typ mô bệnh học của ung thư biểu mô phổi.
Bài viết xác định được tỷ lệ và phân tích một số yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 60 tuổi thông qua phát hiện đột biến EGFR bằng kỹ thuật Strip Assay từ mẫu mô của 351 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai năm 201[r]
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) nguyên phát Hepatocellular carcinoma (HCC) là một trong những ung thư phổ biến trên thế giới. Bài viết trình bày việc điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất động mạch gan cho 23 BN ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát (HCC) với 34 lần nút mạch.
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá giá trị của phẫu thuật nạo hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, và kết quả ngắn hạn và dài hạn của ung thư phổi có hạch trung thất được điều trị phẫu thuật.
Từ 01/01/2012 đến 31/12/2016 có 109 trường hợp ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi kèm nạo hạch, tuổi trung bình 59,18 ± 10,08 (31 – 80), trong đó 59 nam (54,1%), 50 nữ (45,[r]
Bài viết trình bày khả năng phát hiện di căn của PET/CT ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ và khảo sát mối liên quan giữa mức độ hấp thu FDG với kích thước, giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ.
Dấu ấn ung thư là những sản phẩm của khối u hoặc của cơ thể chủ tạo ra để đáp ứng lại sự có mặt của khối u trong cơ thể. Trong ung thư phổi các dấu ấn thường được sử dụng là CEA, CYFRA 21-1, SCC đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTP-KTBN), còn trong ung thư phổi tế bào nhỏ (UTP-TBN) là NSE và P[r]
Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư trên toàn thế giới. Điều trị đích bằng thuốc ức chế tyrosine kinase của yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR-TKIs) đã được chứng minh là lựa chọn hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR.
Bài viết đánh giá tính khả thi và an toàn của phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi và nạo hạch trong điều trị ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ.
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện phạm ngọc thạch (LA tiến sĩ) Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện phạm ngọc thạch (LA tiến sĩ)[r]
Mục tiêu nghiên cứu của để tài gồm đặc điểm ung thư phổi không tế bào nhỏ trên CT, đặc điểm ung thư phổi không tế bào nhỏ trên PET, tương quan đặc điểm giải phẫu trên CT và đặc điểm chuyển hóa trên PET. Từ đó đưa ra thời gian, số lượng bệnh nhân, bệnh án phù hợp với nghiên cứu về đặc điểm của ung th[r]
Mục tiêu nghiên cứu của để tài gồm đặc điểm ung thư phổi không tế bào nhỏ trên CT, đặc điểm ung thư phổi không tế bào nhỏ trên PET, tương quan đặc điểm giải phẫu trên CT và đặc điểm chuyển hóa trên PET. Từ đó đưa ra thời gian, số lượng bệnh nhân, bệnh án phù hợp với nghiên cứu về đặc điểm của ung th[r]
Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường gặp nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu do ung thư ở nhiều nước trên thế giới. Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục đích: “Xác định giá trị của xạ hình SPECT 99mTc-MIBI trong đánh giá đáp ứng với xạ trị ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ”.
Bài viết tiến hành nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy phổi nội soi điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại Bệnh Viện Đà Nẵng.
Luận án hướng tới nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư biểu mô tế bào gan; xác định giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan của cộng hưởng từ; xác định vai trò cộng hưởng từ trong đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp nút mạch hóa dầu. Kết quả n[r]
Luận án đánh giá mức độ biểu hiện mRNA của gen CIZ1b, VEGF, đột biến EGFR và tỷ lệ nhiễm virus Merkel cell ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Phân tích mối liên quan giữa mức độ biểu hiện mRNA của gen CIZ1b, VEGF, đột biến EGFR với nhiễm virus Merkel cell và một số triệu chứng lâm sàng, cận[r]