Vì sao có thể chuyển gen vào cây trồng thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens?---------- o 0 o ----------Chuyển gen gián tiếp thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciensTrong thập niên của những năm 1880 mở ra kỷ nguyên của cây trồng [r]
được chuyển nạp gen (Chen và ctv, 2000). 11 2.3. Chuyển gen bằng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Chuyển nạp gen là kỹ thuật đưa một hay nhiều gen lạ đã được thiết kế ở dạng DNA tái tổ hợp vào bộ gen của sinh vật đang[r]
di sau khi nhân đoạn gen nos cho phép khẳng định đã thu được hai cây đồng tiền chuyển gen. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đặng Trọng Lương (2001). “Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumerfacien nhằm góp phần tạo vật liệu chọn giống[r]
đƣợc tạo ra theo các phƣơng pháp lai tạo và chọn lọc truyền thống. Tuy nhiên, việc sử dụng các phƣơng pháp này khó có thể khai thác đƣợc các nguồn gen có lợi một cách 12 có hiệu quả do rào cản bất tƣơng hợp. Công nghệ sinh học nói chung và công nghệ gen trên thực vật nói riêng có thể[r]
23 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Sự hình thành và phát triển mô sẹo Trong nghiên cứu chuyển nạp gen với mẫu cấy là trụ hạ diệp thì sự hình thành và phát triển của mô sẹo có một ý nghĩa rất quan trọng. Từ các mô sẹo được hình thành sau khi lây nhiễm và qua quá trình thanh lọc chú[r]
nhƣng có vài thay đổi. Mẫu trụ hạ diệp đƣợc cắt thành nhiều đoạn dài khoảng 5 mm. Các khúc cắt này đƣợc ngâm trong dung dịch vi khuẩn pha loãng (OD600= 0,6) trong 20 phút (thay vì 5 phút), sau đó đem lắc chung dịch vi khuẩn và mẫu trụ hạ diệp trên máy lắc với tốc độ 35 50 rpm trong 1[r]
gây bệnh khối u cho cây. Khối u đầu tiên xuất hiện nhỏ mầu trắng, ban đầu đƣợc tìm thấy ở gốc cây. Các khối u lớn dần và xuất hiện các vết lốm đốm nâu đen do các tế bào ngoại biên chết đi (hình 2.1 và 2.2). Các khối u có thể mềm và xốp, có thể bị vỡ vụn 24 khi chạm vào, nhƣng cũng có thể cứng và xu[r]
cứu cụ thể các nội dung sau: * Nghiên cứu tạo vật liệu vô trùng ban đầu * Nghiên cứu quy trình biến nạp hiệu quả nhất, trong đó có:• Xác định chủng vi khuẩn có khả năng chuyển gen hiệu quả nhất.• Xác định mật độ quang (OD) của dung dịch khuẩn thích hợp nhất• Xác định thời gian b[r]
nhiều đặc điểm tốt về mặt nông học và phẩm chất trái cao. Quả cứng, thịt quả dày, không bị nứt quả, ít hao hụt khi vận chuyển xa. Khối lượng quả từ 80 - 120 g, năng suất trung bình từ 2,5 – 3,5 kg/cây, độ Brix 4,5 - 5,0% phù hợp với nhu cầu ăn tươi và chế biến. Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu
Nghiên cứu biến nạp gen Dof1 vào mô sẹo phôi hóa giống sắn TMS 60444 thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens (LV thạc sĩ)Nghiên cứu biến nạp gen Dof1 vào mô sẹo phôi hóa giống sắn TMS 60444 thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens (LV thạc sĩ)Nghiên cứu biến nạp gen Dof1 vào mô sẹo phôi hóa[r]
nhằm mục đích nhằm tìm hiểu khả năng chuyển nạp gen của hai giống bông vải SSR60F và Coker 312, trong đó tập trung nghiên cứu về sử dụng hệ thống chọn lọc bằng mannose để thanh lọc mô sẹo của bông vải sau khi đƣợc chuyển nạp. Trong nghiên cứu này, véctơ (vector) pManCa đã[r]
ứng dụng hệ thống thanh lọc bằng đường mannose chúng tôi có những nhận xét sau: -Các giống bông vải Coker 312 và VN36P sau khi được chuyển nạp gen bằng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens (sử dụng vắc tơ pManCa mang gen pmi và gen gus), sau 3 vò[r]
có thể sống sót đƣợc. Trong khi đó, nếu áp dụng các bƣớc thanh lọc nhƣ trên sẽ giúp làm giảm việc mất đi các mẫu chuyển nạp gen vì với cách thiết kế nhƣ trên tất cả các mẫu đều có điều kiện phát triển nhƣ nhau nhƣng những mẫu đƣợc chuyển gen sẽ phát triển mạnh hơn và các[r]
Tỷ lệ hình thành mô sẹo giữa các giống có sự khác nhau. Sau 7 ngày (sau 10 ngày) trên môi trƣờng phục hồi, mẫu lây nhiễm có tỷ lệ hình thành mô sẹo cao nhất ở giống Coker 312 đạt 99,14%, giống SSR60F đạt 91,50%. Các mẫu lây nhiễm ở giống Coker 312 hình thành mô sẹo ngay khi còn trên môi trƣờng phục[r]
trong phòng ti trong 36, 48 và 60 gi. Sau ó mu ly ra dùng vào bin np gen. - Chuyn gen gián tip qua Agrobacterium tumefaciens: Theo quy trình ca Swapan K. Datta và cs., 1997. - ánh giá hiu xut chuyn gen: Xác nh s mu sng sót, s cây tái sinh thu ưc, s[r]
42. Lata C., Prasad M. (2011), “Role of DREBs in regulation of abiotic stressresponses in plants”,Journal of Experimental Botany, 62(14), pp. 4731-4748.43. Li Z., Nelson R.L., Widholm J.M., Bent A. (2002), “SoybeanTransformation via the Pollen Tube Pathway”, Soybean Gentics Newsletter, 29, pp.1-11.4[r]
Điều nμy đ−ợc thể hiện rõ trong thí nghiệm: callus đ−ợc cấy chuyển trên môi tr−ờng tái sinh MS + 2% đ−ờng sucrose + 0,25 mg BA/l tr−ớc khi lây nhiễm với vi khuẩn mẫu cấy đ−ợc nuôi cấy kh[r]
Cordyceps militaris là một loài nấm dược liệu quý và đã được chứng minh là có chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe, như adenosine, cordycepin, pentostatin, polysaccharide, carotenoid. Do đó, loài nấm này gần đây được coi là mô hình triển vọng để nghiên cứu cơ chế phân tử của quá trình hình thành[r]
Chất béo và dầu là những nguyên liệu công nghiệp quan trọng. Cho đến nay chất béo và dầu thu được từ thực vật chưa đáp ứng nhu cầu. Ví dụ hằng năm khoảng 80% mỡ và dầu (khoảng 75 triệu tấn) dùng cho sản xuất thực phẩm, và chỉ có 15 triệu tấn sử dụng cho công nghiệp. Một nguyên nhân là do chất béo và[r]