IV : ỨC CHẾ KÊNH CALCI•Ức chế dòng Calci của tim→ làm chậm dẫn truyền→ tăng thời gian trơđặc biệt trên mô phụ thuộc Ca++ như nút NT• Verapamil, Diltiazem, BepridilThuốc chống loạn nhịpKHÁC•ADENOSINE → ức chế dẫn truyền NT &tăng thời gian trơ NT•MAGNESIUM → Na+/K+ ATPase, Na+,[r]
CÁC THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP I. ĐẠI CƯƠNG Bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch có thể bị loạn nhịp tim và/hoặc có nguy cơ đột tử do loạn nhịp. Ngày nay có nhiều phương pháp điều trị loạn nhịp không dùng thuốc, nhưng không[r]
200-600 200-400 12 h / lần STh 2-4 8-13 40 Thận Bảng 3: Liều lượng và dược động học của các thuốc chống loạn nhịp. ST: suy tim, STh: suy thận, SG: suy gan.
Các thuốc chống loạn nhịp tim Hình ảnh tim theo mặt cắt dọc. Các thuốc chống loạn nhịp hiện đang được sử dụng còn có nhiều hạn chế do hiệu quả không thực sự cao và có nhiều độc tính. Trong hầu hết các nghiên cứu với thuốc chốn[r]
Chống chỉ định: =3UY nút Xoanø -BLỐC NHĨ THẤT ĐỘ II II -Nhịp tím chậm gây nøất trừ khi có PM -Choáng t1m -Mãn cảm với thuốc.. nhĩp, suy tim, nhịp châm, suy nút xoang, blõc TRANG 5 AMIOHD[r]
TRANG 11 Lidocain có chỉ số điều trị hẹp, có thể xảy ra ngộ độc nặng với liều hơi cao hơn liều điều trị, đặc biệt khi dùng với những thuốc chống loạn nhịp khác.. Những triệu chứng quá li[r]
A- ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH THẤT (NNT) 1. Điều trị trong cơn cấp tính - Ưu tiên trước hết là * Lidocain tiêm TM, nếu không đáp ứng, tiếp ngay bằng sốc điện đồng bộ. * Duy trì + kết quả bằng truyền TM Lidocain. - Các phương thức khác: * Chẹn bêta TM (nhất là sau nhồi[r]
Thuốc chẹn kênh calci: Là nhóm thuốc thường dùng trong đau thắt ngực và THA. Nhóm dihydropyridin (ví dụ như nifedipin, amlodipin) tác dụng chẹn chọn lọc hơn lên kênh calci L ở cơ trơn mạch máu, do đó gây giãn mạch làm giảm sức cản mạch máu và HA. Nhóm non-dihydropyridin (diltiazem và v[r]
Các dấu hiệu này có thể tái đi, tái lại nhiều lần. Các biện pháp chẩn đoán Sau khi khám xét lâm sàng, các bác sĩ sẽ chỉ dẫn cho bệnh nhân thực hiện tiếp quy trình chẩn đoán gồm ghi điện tim, làm nghiệm pháp gắng sức và siêu âm tim. Ghi điện tim là biện pháp đơn giản nhưng có tính chất quyết định để[r]
tâm thất gần với 150/phút (flutter 2/1). Trong trường hợp chẩn đoán nghi ngờ, có thể cho adénosine để làm chậm tạm thời dẫn truyền nhĩ thất. Nói chung F cuồng động nhĩ đề kháng với conversion médicamenteuse hơn so với rung nhĩ. Có thể có nhiều thái độ trị liệu : - cho amiodarone ; - “overpacing” nhĩ[r]
CORDARONE (Kỳ 3) LÚC CÓ THAI Do tác dụng của thuốc lên tuyến giáp thai nhi, chống chỉ định sử dụng amiodarone khi mang thai, trừ những trường hợp hết sức đặc biệt. LÚC NUÔI CON BÚ Amiodarone được bài tiết qua sữa với số lượng đáng kể, vì thế không được sử dụng amiodarone[r]
Uống thuốc khi trời nóng Trong điều kiện bình thường, thuốc tác động lên cơ thể theo như hướng dẫn điều trị nhưng khi thời tiết nắng nóng, tác dụng của thuốc có thể thay đổi đến mức gây nguy hiểm cho tính mạng. Nhóm thuốc cần chú ý Theo các dữ liệu hiện nay, [r]
Đối với tình trạng rung nhĩ kịch phát và dai dẳng, cách điều trị phổ biến là “sốc” điện để chuyển nhịp tim theo phác đồ, hay dùng thuốc chống đông và thuốc chống loạn nhịp. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể được phẫu thuật Maze, phẫu thuật này có[r]
Histamin, kháng sinh họ Macrolid (Erythromycin, Roxithromycin, Clarithromycin), Phosphat hữu cơ …], hoặc xử trí bệnh gốc (TMCB, NMCT, blôc N-T, nhịp chậm). 2. Nhịp nhanh thất do gắng sức Điều trị bằng chẹn bêta, nếu không chống chỉ định; có thể là do bệnh t[r]
540 mg trong 18 giờ được gợi ý. SOTALOL phong bế không chọn lọc các thụ thể bêta-adrenergic. Nó cũng kéo dài thời gian điện thế động và làm gia tăng thời kỳ trơ của hầu hết các mô tim. SOTALOL có dưới dạng thuốc uống ở Hoa Kỳ và được cho bằng đường tĩnh mạch trong các nước, ở đây một liều tấ[r]
không có tác dụng. Sốc điện áp dụng khi có thiếu máu cục bộ cơ tim nặng hoặc là tụt huyết áp. Phòng ngừa: - Các thuốc digital, ức chế bêta, ức chế canxi hoặc là nhóm IA, IC. - Phương pháp đốt bỏ đương dẩn truyền bằng sóng năng lượng tần số radio. * Nhịp nhanh nhĩ có cơ chế tăng[r]
- Ib - thu ngắn thời gian này lại. - Ic - không hoặc rất ít ảnh hưởng đến nó (nhưng đặc biệt làm chậm dẫn truyền). a) Thuốc nhóm Ia - Quinidin đã được sử dụng lâu đời cho cả Loạn nhịp thất và “trên thất”, kháng cholinergic rõ. Liều uống 200 - 400 mg/mỗi 6 gi[r]
II. ĐIỀU TRỊ CÁC LOẠN NHỊP THẤT A. ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH THẤT (NNT) 1/ Điều trò trong cơn cấp tính Ưu tiên trướùc hết là + lidocain tiêm tm, nếu không đáp ứng, tiếp ngay bằng sốc điện đồng bộ + duy trì kết quả bằng truyền tm lidocain. Các p[r]
- Máy ghi sự kiện ( Event recorder): khi bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ có rối loạn nhịp tim thì chỉ cần áp máy lên vùng trước tim và ấn nút ghi. Máy sẽ tự động ghi điện tâm đồ trong 1 phút.- Máy ghi điện tâm đồ cấy dưới da ( Implantable Loop Recorder) là loại máy với kích thước nhỏ[r]