Tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động không sinh lời Và khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp thực tế sẽ là không cao nếu không muốn nói là không có khả năng thanh toán. Thứ hai, tài sản lưu động v[r]
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của công ty trong thời gian tới cầnđi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toánTrên cơ sở bảng phân tích trên, tính hệ số và khả năng thanh toán:Hệ số khả năng thanh toán =+ Đầu năm = = 1.342+ Cuối n[r]
+ ý nghĩa: Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với các khoản nợ ngắn hạn. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh + Khái niệm: Là thước đo về khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá + Công thức: + ý nghĩa: Chỉ tiêu[r]
ngắn hạn) của doanh nghiệp. Khả năng đó tuỳ thuộc vào chính sách bán hàng, chính sách tín dụng bán hàng. Khả năng quản lý nợ phải thu, quản lý hàng tồn kho. Đó là cơ sở hình thành nên dòng tiền doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thanh toán của mình. Mặt khác, một doanh nghiệp không có[r]
Doanh thu tiêu thụ = Giá bán * số lượng sản phẩm tiêu thụ - Sản phẩm A : 20.000 * 23.970 =479.400.000 đ - Sản phẩm B : 28.000 * 27.700 = 775.600.000 đ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay phải trả Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = - Sản phẩm C : 30.000 * 3.000 = 90.000.000[r]
doanh nghiệp với NSNN, với các tầng lớp dân cư và tổ chức xã hội tạo nên thị trường tài chính đa dạng trong nền kinh tế. * Tài chính của các tổ chức xã hội dân cư Bao gồm tài chính của các tổ chức chính trị, xã hội các đoàn thể xã hội được NSNN Nhà nước đảm bảo, còn kinh phí của các tổ chức khác, cá[r]
Thuế VAT đầu ra của sản phẩm C 33000012500-12500 x 10% 10% 337,51 10%x x triệu đồng Tổng thuế VAT đầu ra của sản phẩm A,B,C là: 117+213,75+337,5=668,25 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay phải trả Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = M1=(7350,75+1767,5)-(668,25+[r]
Phân tích đầu tư CK: Các hệ số tài chính, nội dung quan trọng Quá trình phân tích sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính chung của doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán, hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong[r]
Chi phí: Giá vốn hàng bán: Trong thời gian qua chi phí mua hàng và sản xuất hàng hóaqua các năm đều giảm. Cụ thể, năm 2015 là -764.731 triệu đồng, năm 2014 là-737.178 triệu đồng. Năm 2015 giảm 27.553 triệu đồng, tương ứng 3,378% sovới năm 2014. Chi phí hoạt động tài chính: năm 2015 giảm 641 triệu[r]
Ứng dụng hệ số tài chính trong phân tích đầu tư chứng khoán Khi tiến hành phân tích đầu tư chứng khoán, chúng ta cần phải sử dụng các hệ số tài chính của doanh nghiệp. Có 2 nhóm hệ số tài chính mà chúng ta ứng dụng trong phân tích đầu tư chứng khoán là Nhóm hệ số khả n[r]
Sau kế hoạch kinh doanh và huy động ngân quỹ, tình hình khả năng thanh toán của Công ty có những thay đổi sau: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comCông ty vẫn chiếm dụng vốn nhiều hơn bị chiếm dụng (mặc dù khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao), chiề[r]
phân tích tỷ số tài chính Hệ số tài chính được phân chia thành 4 nhóm dựa trên các tiêu chí về hoạt động, khả năng thanh toán, nghĩa vụ nợ và khả năng sinh lời của công ty. Nhóm hệ số khả năng thanh toán Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc mức độ d[r]
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán c[r]
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH...21.1 Tài chính doanh nghiệp ............................................................................21.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ...................................................................2 1.1.2 Phân loại doanh nghiệp . .......[r]
Không một nhà đầu tư nào muốn rót vốn vào 1 công ty khi khả năng thanh toán củacông ty là thấp. Việc xử lý nợ phải trả ảnh hưởng trực tiếp tới hệ số khả năng thanhtoán của công ty.Hệ số khả năngthanh toán tổng quát=Tổng tài sảnTổng nợ phải trả.Lê Anh Khánh[r]
hiệu quả kinh doanh của DN là 2 vấn đề rất quan trọng. Điều đó có nghĩa không những đảm bảo cách tiếp cận hợp lý cho quản lý thu thuế của kỳ hiện tại DN mà còn có cài nhìn toàn diện về xu hướng phát triển của DN đó, từ đó mà có các giải pháp quản lý “dài hơi” đối với DN. Phương pháp phân tích được s[r]
vây khá ít, chỉ 14,28% vào năm 2013, và năm 2014 giảm còn 13,409%. Công ty tự chủđến hơn 80% nguồn vốn. Tuy nhiên đây cũng không phải là điều tốt, công ty cần tiếtchế nguồn vốn tự có, để tăng mức an toàn cho những sự kiện kinh doanh và khả năngsinh lời nếu sử dụng hiệu quả vốn vay.6Đề án phân tích t[r]
0.310.28 Nhận xét: Về số tuyệt đối, tổng nợ và vốn cổ đông của doanh nghiệp có xuhướng tăng qua các năm, tuy nhiên Tổng nợ có xu hướng tăng nhanh hơn vốn cổđông. Hệ số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn có xu hướng giảm thể hiện khả năngthanh toán nhanh của doanh nghiệp xấu đi. Hệ số n[r]
Tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn phản ánh, thể hiện khả năng độclập về tài chính của công ty.Phân tích cơ cấu doanh thu cho thấy mức độ biến động về doanh thu của côngty và xu hướng tăng giảm của lợi nhuận qua các năm liên tiếp.Phân tích cơ cấu chi phí cho thấy mức độ biến[r]
Hệ số khả năng thanh toán nhanh rất quan trọng vì nó gắn liền với uy tín của Ngân hàng : Tiền mặt tồn quỹ VNĐ và ngoại tệ H 4.1 = Tài sản Nợ phải thanh toán ngay Tiền gửi tại NHNN H 4.2 [r]