BÖnh dÞch t¶ vÞt, nganBÖnh dÞch t¶ vÞt, nganDuck Plague, Duck Enteritis Nguyên nhân:Bệnh dịch tả vịt-ngan (DVE) gây bởi Herpesvirus. Bệnh lây lan mạnh, th$ờng ở thể cấp tính, tỷ lệ tử vong cao. Bệnh có ở tất cả các lứa tuổi mẫn cảm nhất là từ 20 đến 49 ngày[r]
Chào các bạn trên đây là một trong các tài liệu về bệnh dịch tả vịt,dịch tễ triệu chứng bệnh tích, phương pháp chẩn đoán và phòng trị bệnh các bạn có thể dùng đẻ làm bài tham khảo trong các bài báo cáo của các bạn hoạc lấy đây là một tài liệu để tham khảo lúc chăn nuôi. Chúc các bạn tìm được tài liệ[r]
Bệnh dịch tả heo Đây là bệnh truyền nhiễm ở loài heo do Pestivirus gây ra, lây lan nhanh, bệnh số & tử số cao ở đàn nhạy cảm. Biểu hiện đặc trưng là bại huyết, xuất huyết, hoại tử nhiều cơ quan (nhất là đường tiêu hóa). Tùy độc lực của virus[r]
Một số điều cần biết về bệnh dịch tả gàĐây là bệnh truyền nhiễm cấp tính và lây lan rất nhanh, bệnh này gây tổn hại trên đường hô hấp, tiêu hóa và thần kinh, là bệnh nguy hiểm thường gây nhiễm ghép với các bệnh khác và tỉ lệ chết rất cao[r]
BỆNH DỊCH TẢBệnh dịch tả là một bệnh nhiễm trùng nhiễm độc cấp tính của đường tiêu hóa, có thể lan tràn thành dịch lớn gây ra do Vibrio - cholera chủ yếu nhóm O1 và O139. Lâm sàng đặc trưng là tiêu chảy dữ dội kèm nôn mửa dẫn đến hậu quả mất nước điện[r]
II. NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu về đàn lợn bị bệnh (tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết, tỷ lệ tử vong theo tuổi, theo giống). - Nghiên cứu xác định tính chất mùa, tính chất chu kỳ của bệnh. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: 2.2.1. Phương pháp thu t[r]
loetsnhoe có bờ, phủ bựa vàng xám và dịch nhày.Bệnh tích DTTB•Lớp biểu mô trên mảng payer bị trócBệnh tíchHoại tử có phủ bựa trên niêm mạc ruột nonBệnh tích DTTB•Tụ máu, xuất huyết niêm mạc ruột, van hồi manh tràngBệnh tích DTTB•Xuất huyết và loét niêm mạc túi mậtBỆNH DỊCH TẢ Ở[r]
DLD50/ml. Key words: Muscovy duck, Duck virus enteritis, Local virulent strain of DVE, Clinical sign, Gross and microscopic lesion, LD50 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh dịch tả vịt (DTV) là một bệnh phổ biến và gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi vịt khắp th[r]
Bệnh dịch tả vịt (duck plague) 1. Nguyên nhân: Do Hespesvirus thuộc họ hespesviridae gây ra. 2. Phương thức truyền lây Mọi lứa tuổi của gà đều mắc bệnh. Bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa. Mầm bệnh có trong máu, chất bài tiết, cơ quan phủ tạng như[r]
Phân tích được các đặc điểm dịch tễ học của bệnh dịch tả Giải thích cách gây bệnh của vi khuẩn tả Mô tả lâm sàng một bệnh nhân dịch tả và đánh giá độ mất nước , rối loạn điện giải Chỉ định các xét nghiệm có giá trị chẩn đoán xác định. Điều trị được bệnh tả và tuyên truyền phòng chống bệnh dịch t[r]
thụ động này thường không cao, giảm dần và mất hẳn sau 2 tuần tuổi. Vaccin vô hại ngay cả đối với vịt con 1 ngày tuổi. Thường không thấy các phản ứng hay giảm tỷ lệ đẻ trứng khi dùng vaccin. Người ta dùng vaccin dịch tả vịt này tiêm cho cả ngan và ngỗng. Những điều cần bi[r]
1 Đáp ứng miễn dịch tạo thành sau tiêm chủng vacxin phòng bệnh dịch tả vịt ở vịt xiêm Nguyễn Đức Hiền Chi cục thú y Cần Thơ TÓM TẮT Khi tiêm vacxin phòng bệnh dịch tả vịt (DTV) cho vịt xiêm mẹ, kháng thể thụ động truyền được cho vịt[r]
nhiễm có thể truyền virut cho vật mẫn cnhiễm có thể truyền virut cho vật mẫn cảảm.m.Bệnh lây lan nhanh hơn trong các đàn sống tại Bệnh lây lan nhanh hơn trong các đàn sống tại các nguồn n ớc.các nguồn n ớc.Vịt mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.Vịt mọi lứa tuổi đều c[r]
Saucó khắp nơi trên thế giới,đặc biệt ởChâu á. 1963Việt Nam bệnh xuất hiện đầu tiên ởCao Bằng .II. Đặc tính sinh học Hìnhthái Nuôicấy Sứcđề kháng Tínhgây bệnh6
I. Đại cươngBệnh tả là một bệnh nhiễm trùng độc cấp tính của đường tiêu hóa, có thể lan tràn thành dịch lớn gây ra do Vibrio - Cholera chủ yếu nhóm O1 và O139 Lâm sàng đặc trưng là tiêu chảy dữ dội kèm nôn mửa dẫn đến hậu quả mất nước điện giải, nếu không điều trị kịp th[r]
Khi virus DTL xâm nhập vμo cơ thể vμ gây bệnh thì ngoμi gây ra các biến đổi bệnh lý đại thể thì còn gây ra các biến đổi bệnh lý vi thể ở một số các cơ quan nh−: ruột non, ruột giμ, hạch [r]
Dùng vitamin để tăng bồi dưỡng cho gia cầm. *Phòng bằng thuốc: - Bệnh ở đường tiêu hóa: Oxyteracilin, chloramphenicol... - Bệnh đường hô hấp: Tylosin, Tiamulin,... Không dùng một loại kháng sinh liên tiếp trong các liệu trình. Mỗi liệu trình phòng bệnh khoảng 3-4 ngày là[r]