Lao màng bụng Biện chứng đông y: Khí âm đều hư, tà nhiệt làm thương tổn chính khí. Cách trị: ích khí dưỡng âm, thanh nhiệt lợi thủy. Đơn thuốc: Kết hạch phương gia vị. Công thức: Tây hà liễu 30g, Hoàng liên 4g, Sâm tu 4g, Sinh kỹ 30g, Miết giáp 15g, Triết bối 15g, Xa tiền thảo 30g, Mạ[r]
Lao màng bụng thể cổ trướng, tự do đơn thuần: Là thể nhẹ, diễn biến và tiên lượng tốt. Tuy vậy một số trường hợp ở thời kỳ khởi bệnh diễn biến rất cấp tính, sốt cao, đau bụng dữ dội, bụng trướng, có dấu hiệu cảm ứng phúc mạc, điểm Mac-Burney dương tính, trong khi đó dấu hiệu cổ trướng[r]
LAO MÀNG BỤNGThs Huỳnh Hiếu Tâm1. NGUYÊN NHÂN1.1. Định nghĩa : Lao màng bụng là viêm màng bụng do vi trùng lao gây ra nhất là khi có sang thương của lá thành1.2. Vi trùng lao gây bệnh được kể đến gồm: 1.2.1. Mycobacterium tuberculosis1.2.2. Mycobacterium bov[r]
Lao màng bụng Biện chứng đông y: Khí âm đều hư, tà nhiệt làm thương tổn chính khí. Cách trị: ích khí dưỡng âm, thanh nhiệt lợi thủy. Đơn thuốc: Kết hạch phương gia vị. Công thức: Tây hà liễu 30g, Hoàng liên 4g, Sâm tu 4g, Sinh kỹ 30g, Miết giáp 15g, Triết bối 15g, Xa tiền thảo 30g, Mạ[r]
Lao màng bụng Lao màng bụng là tình trạng tổn thương viêm đặc hiệu của màng bụng do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis, thường là thứ phát sau ổ lao khác. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới, nhưng thường gặp nhiều ở tuổi thanh niên, ở nữ[r]
bụng.Thể này thường diễn biến nặng, dễ dẫn đến tử vong. Với các biểu hiện như bụng chướng đau, trung tiện được thì đỡ đau nhưng cũng có thể có triệu chứng của tắc ruột: đau bụng, chướng hơi, bí trung đại tiện. Khi thăm khám thấy bụng cứng, lõm lòng thuyền, khi sờ khó xác định được các tạng trong ổ b[r]
LAO RUỘT – LAO MÀNG BỤNG I- ĐẠI CƯƠNG : * Tăng theo đại dịch HIV/ AIDS – Lao tiêu hóa/HIV gấp 30-40 lần – Tại Mỹ: Tỉ lệ mắc bệnh: da đen > 2 lần da trắng Lao màng bụng (1975-1990): 3,6% – Tại Anh Da đen/ da trắng: 24/30 – Tại VN (1986) Lao ruột và <[r]
Lao màng bụng (Kỳ 2) III. Chẩn đoán A. Chẩn đoán xác định Để chẩn đoán xác định lao màng bụng cần phải dựa vào : 1. Lâm sàng - Có hội chứng nhiễm độc lao: sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi trộm, gày sút cân, mệt mỏi. - Đau bụng âm ỉ - Khám bụng có cổ trướng, có mảng chắc[r]
Lao màng bụng I. ĐẠI CƯƠNG Lao màng bụng là tình trạng tổn thương viêm đặc hiệu của màng bụng do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis, thường là thứ phát sau ổ lao khác. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới, nhưng thường gặp nhiều ở tuổi than[r]
TRẮC NGHIỆM - LAO MÀNG BỤNG 1. Ở Việt nam, tuổi hay gặp lao màng bụng ở người lớn: @A. 20 – 30 t B. 35 – 40 t C. 30 – 35 t D > 40 t E. 30 – 40 t 2. Tổn thương giải phẫu bệnh lao màng bụng thể cổ trướng, ngoại trừ: A. Màng bụng viêm xung huyết.[r]
các hạt này màu trắng đục hoặc bóng, rải rác hoặc tụ lại thành đám trên nền phúc mạc xung huyết. + Có thể thấy các sợi viêm dính như tơ nhện, dính các quai ruột hay mạc nối với phúc mạc thành bụng. 5. Sinh thiết màng bụng Sinh thiết màng bụng, mạc nối qua soi ổ bụng có thể tìm thấy: cá[r]
Vùng nách. Trung thất. Trên cơ hoành. 5.2. Lao màng phổi thể khô: Nghe thấy tiếng cọ màng phổi 5.3. Tràn dịch phối hợp tràn khí màng phổi do lao: Thăm khám thấy hội chứng tràn dịch ở phía dới và hội chứng tràn khí ở phía trên (rung thanh mất, rì rào phế nang mất, gõ vang ở phía trên)[r]
Những trờng hợp cổ trớng, dịch màng bụng là dịch tiết không thấy tế bào ung th, cũng không thấy vi khuẩn lao mà xét nghiệm đờm tìm thấy vi khuẩn lao cùng với hình ảnh tổn th-ơng trên phi[r]
Tài liệu này dành cho sinh viên, giảng viên viên khối ngành y dược tham khảo và học tập để có những bài học bổ ích hơn, bổ trợ cho việc tìm kiếm tài liệu, giáo án, giáo trình, bài giảng các môn học khối ngành y dược
lao trẻ em Những kỹ thuật miễn dịch nh phản ứng gắn bổ thể, ngng kết hồng cầu của Middlebrook Kubos, kỹ thuật khuếch tán trên thạch đã sớm đợc áp dụng chẩn đoán bệnh lao. Gần đây kỹ thuật miễn dịch phóng xạ (Radio Immuno Assay - RIA), đặc biệt là miễn dịch gắn men (Enzyme Linked Immun[r]
Phân loại bệnh lao Có nhiều cách phân loại bệnh lao. Hai phân loại thường được quan tâm của người thầy thuốc thực hành là phân loại theo vị trí tổn thương và phân loại theo tiền sử dùng thuốc. a. Phân loại theo vị trí tổn thương Trong phân loại này bệnh lao được chia làm 2 l[r]
nó cho biết rõ hơn mức độ của tổn thơng để có thể tiên lợng khả năng khỏi bệnh và những di chứng có thể gặp sau điều trị ở ngời bệnh bị lao phổi. Chụp phim phổi nghiêng sẽ giúp nhận định rõ ràng hơn vị trí và mức độ tổn thơng, đặc biệt là vị trí tổn thơng ở các phân thuỳ phổi. 5.2.2. Các kỹ thuật kh[r]
22Bài 2 Lao sơ nhiễm Mục tiêu 1. Trình bày đợc các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng lao sơ nhiễm. 2. Nêu đợc các yếu tố chẩn đoán lao sơ nhiễm. 3. Kể đợc các biện pháp điều trị và phòng bệnh lao sơ nhiễm. 1. Đại cơng Lao sơ nhiễm bao gồm toàn bộ những biểu hiện v[r]