ới các thế hệ khác nhau như chlorpheniramin maleat, loratidin, fexofenadin hydoclorid, desloratidin Thuốc kháng histamin thường được dùng kéo dài 2 tuần mỗi đợt điều trị. - Thuốc tăng cường chức năng miễn dịch hiện rất hay được sử dụng đi kèm là thuốc chứa thymomodulin, làm tăng cường miễn dị[r]
T có tiềm năng gây ra trạng thái tự miễn bị loại bỏ và chỉ còn các tế bào T có các thụ thể nhận diện phân tử MHC cùng với các kháng nguyên lạ mới được tuyến ức cho chín. Người ta ước lượng rằng có tới 95% - 99% số tế bào con cháu của thymo bào bị chết ở tuyến ức mà không[r]
T có tiềm năng gây ra trạng thái tự miễn bị loại bỏ và chỉ còn các tế bào T có các thụ thể nhận diện phân tử MHC cùng với các kháng nguyên lạ mới được tuyến ức cho chín. Người ta ước lượng rằng có tới 95% - 99% số tế bào con cháu của thymo bào bị chết ở tuyến ức mà không[r]
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 4) Các biến đổi chức năng của tế bào B sau khi được hoạt hoá bởi kháng nguyên Các biến đổi sau khi tế bào B được hoạt hoá bởi kháng nguyên (và các tín hiệu thứ hai) đó là các tế bào B bắt đầu tăng sinh và biệt hoá và chuẩn bị cho các tương t[r]
GVHD: Phạm Thu Thủy Nhóm 1: Nguyễn Anh Thi Nguyễn Thị Thảo Trang Nguyễn Thị Ngọc Phan Thị Ngọc Yến Trịnh Như Ngọc Tạ Hữu Minh Phan Thị Huyền Trân1.Lympho T:Lympho T có nguồn gốc từ tủy xương ,phát triển và chín mùi ở tuyến ức(thymus). Chức năng: -nhận biết k[r]
Đây là bài Tiểu luận môn Bệnh lý học thú y 1 ( trước có 1 bài khác mình post giờpost bài dài này anh rảnh thì chép nhé )______________________________I. NHẬN BIẾT TẾ BÀO T - BIỆT HÓA VÀ CHỌN DÒNG TẾ BÀO TII. CÁC LOẠI TẾ BÀO T- CHỨC NĂNG VAI TRÒ HOẠT ĐỘNGIII.[r]
1. Những TB thuộc hệ Bạch Huyết2. Tuỷ xơng3. Tuyến ức4. Nang Bạch Huyết trung tâm sinh sản của mô BH5. Bạch hạch (hạch Bạch Huyết)6. Lách7. Vòng BạcH huyết quanh họng1HÖ B¹ch huyÕt – MiÔn dÞchTS. NguyÔn Khang S¬nTrêng§¹ihäcYHµNéi2Mục tiêu:1. Mô tả đợc cấu tạo và nêu vị trí của nang bạch huyết[r]
TRANG 3 HỆ MIỄN DỊCH • Hệ miễn dịch bao gồm các cơ quan chủ yếu là cơ quan lympho và tế bào ở khắp nơi trong cơ thể có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập và gây hại bởi các vậ[r]
bất thường, các tế bào có tua cũng có những đặc điểm chung về cấu trúc và chức năng. Trên bề mặt của chúng có nhiều phân tử MHC lớp II, chúng hoạt động như những tế bào giới thiệu kháng nguyên để hoạt hoá tế bào T. Sau khi thâu tóm được kháng nguyên ở các mô, các <[r]
2.Chức năng lympho bào T2.1. Ch c n ng nh n bi t kháng nguyênứ ă ậ ế2.2. Ch c n ng i u hòa v ki m soát mi n ứ ă đ ề à ể ễd chị2.3. Ch c n ng lo i tr kháng nguyênứ ă ạ ừ2.1.Chức năng nhận biết kháng nguyên2.1.1.Vai trò CD4 v CD8à2.1.2.Vai trò th thụ ể2.1.3.Vai trò các phân[r]
NHẬN DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 4) Thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên nhận diện kháng nguyên nhưng thụ thể này, giống như phân tử kháng thể trên màng tế bào lympho B có vai trò làm thụ thể của tế bào B dành cho kháng nguyên, lại không có khả năng dẫn truyền các[r]
TẾ BÀO B VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂThS. H Quang Huyồ(bshohuy@yahoo.com)TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIBộ môn Miễn dịch – Sinh lý bệnhMc tiờu:1. Trình bày nguồn gốc, quá trình biệt hoá của tế bào lympho B. 2. Mô tả cấu trúc khái quát của phân tử globulin miễn dịch (Ig), chức năng<[r]
· Quá trình hoạt hoá tế bào lympho B được điều hoà như thế nào để tạo ra các loại kháng thể hiệu lực nhất chống lại các loại các vi sinh vật khác nhau? · Các kháng thể thực hiện những chức năng gì để bảo vệ cơ thể chống vi sinh vật? Các pha và các loại đáp ứng miễn dịch dịch thể[r]
NHẬN DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 2) Về phương diện cấu trúc, các phân tử thụ thể dành cho kháng nguyên bao gồm các vùng hay còn gọi là các lãnh vực (domain) tham gia vào nhận diện kháng nguyên và những vùng hằng định có vai trò giữ cho cấu trúc ấy ổn định đồng thời cũng tham gia vào một số chức năng
gồng gánh nuôi dạy nhau? Có bao nhiêu người dèm pha, dè bỉu, đoán già đoán non để mỗi ngày có thêm câu chuyện mang ra làm quà, để khẳng định: “tôi là người thạo tin” (trong khi “ruột thừa” của họ có khi còn sưng tấy gấp nhiều lần?) Ly hôn như vết sẹo mang theo cả đời người, đi qua mỗi ánh nhìn soi m[r]
ÐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO (Kỳ 2) 1.1.1. Pha mẫn cảm Pha mẫn cảm liên quan đến sự tăng sinh mạnh mẽ của các tế bào Th và sự sản xuất IL-2. Ta có thể đo lường được pha mẫn cảm bằng cách sử dụng phản ứng lympho hỗn hợp in vitro hoặc phản ứng mô ghép chống túc chủ in[r]
Số lượng bạch cầu tăng lên khi ăn uống, khi lao động thể lực, tháng cuối của thời kỳ mang thai, sau khi đẻ. Đặc biệt số lượng bạch cầu tăng lên khi nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu. Một số hormon và một số tinh chất mô cũng làm tăng số lượng bạch cầu như: hormon tuyến giáp, adrenalin, estrogen, tinh chất[r]
NHẬN DIỆN KHÁNG NGUYÊN (Kỳ 5) Trong quá trình chín, các tế bào lympho non tăng sinh mạnh mẽ ở một vài giai đoạn của quá trình này. Sự tăng sinh của các tế bào lympho đang trong giai đoạn phát triển nhằm đạt đến số lượng tối đa các tế bào lympho có thể biểu l[r]
o Lượng tế bào hình bia được đo bằng xét nghiệm miễn dịch phóng xạ 12 giờ saukhi dùng liều buổi tối.Mycophenolate mofetilo Cơ chế tác dụng Ức chế sự tạo ra tế bào lympho nhưng không ức chế sự tạo ra các tếbào khác Không giết hay tiêu hóa những tế bào lympho có sẵ[r]
Một xét nghiệm máu thường chothấy số lượng bạch cầu bình thườngthấp và cómặtcác tế bào bệnh bạch cầubất thường. Lấy mộtmẫutuỷ xương cần thiết choviệc chẩn đoánxác định.Một xét nghiệm được gọi là chọc tuỷ sống được làm để xemnếu dịchtuỷ sống cóchứa các tế bào bạchcầu ác tính không.Chụp[r]