phát hành, thực hiện một nhiệm vụ được uỷ thác bởi ngân hàng phát hành.3. Ngân hàng phát hành thực hiện bồi hoàn cho bên thụ hưởng khi có sự vi phạm của bên được bảo lãnh.Ưu điểm: Đây là loại bảo lãnh đơn giản nhất và người xin bảo lãnh thì không phải mất phí hoa h[r]
khoản thoả thuận về chất lợng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trờng hợp khách hàng bị phạt do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lợng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ t[r]
nợ/Vốn chủ sở hữu, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời có dấu hiệusụt giảm liên tục. Báo cáo tài chính không có dấu hiệu tốt.+ Chậm gửi hoặc trì hoãn việc gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngânhàng mà không có sự giải thích minh bạch và thuyết phục.+ Tài sản đảm bảo không[r]
5. Nếu Phù hợp với điều kiện bảo lãnh của Ngân hàng, NV.QHKH trình cấp Trưởng phòng để phân côngBước 2: Duyệt hạn mức bảo lãnh và thực hiện bảo lãnh từng lần.NV.QHKH trước khi trình Lãnh đạo ký phê duyệt hồ sơ bảo lãnh phải thông qua cấp Trưởng/Phó phòng ( tại Hội[r]
nhận được yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng và xem đó là một lệnh thanh toánkhông đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo.Loại bảo lãnh này có tính độc lập cao nhất với các giao dịch khác kể cả hợp đồng cơ sởmà theo đó nó được phát hành. Người bảo lãnh không được viện dẫn bất cứ lý do gì[r]
loại như: bảo lãnh về thuế quan, thuế môn bài, thuế thu nhập trong thời gian khiếu nại,thuế giá trị gia tăng đầu vào trong lúc chưa tiêu thụ được hàng, các loại tiền ký quỹcho tòa án để được tại ngoại,… Nhìn chung các loại bảo lãnh tài chính giúp kháchhàng được miễn phải chi trả tiền n[r]
• Bên bảo lãnhVì vậy mà trong nghiệp vụ bảo lãnh thì thường có sự kết hợp của 3 hợp đồng kinh tế đó là:1. Hợp đồng kinh tế giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh2. Hợp đồng cơ sở kí kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh3. Hợp đồng bảo lãnh của bên[r]
- Phát hành bảo lãnh bằng việc ký xác nhận bảo lãnh trên hối phiếu, lệnh phiếu Về cơ bản, một văn bản bảo lãnh (hay còn được gọi là thư bảo lãnh) được ngân hàng phát hành gửi cho người thụ hưởng bao gồm những nội dung sau: - Các bên tham gia bảo lãnh - Mụ[r]
Đại diện hợp pháp của ngân hàng [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu] Ghi chú: (1) Chỉ áp dụng trong trường hợp biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng là thư bảo lãnh của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính. (2) Nếu ngân hàng bảo lãnh yêu cầu phải có hợp đồng đã ký[r]
- Phát hành bảo lãnh bằng việc ký xác nhận bảo lãnh trên hối phiếu, lệnh phiếu Về cơ bản, một văn bản bảo lãnh (hay còn được gọi là thư bảo lãnh) được ngân hàng phát hành gửi cho người thụ hưởng bao gồm những nội dung sau: - Các bên tham gia bảo lãnh - Mụ[r]
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.- Bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả chậm. Quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người mua[r]
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Căn cứ Bộ Luật Dân sự số 332005QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 462010QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 472010QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối số 282005PLUBTVQH1[r]
không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh. Xác nhận bảo lãnh: là cam kết của tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh về việc[r]
BẢO LÃNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM THEO HỢP ĐỒNG: - Khái niệm: là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản ph[r]
Khái niệm: Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng( bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.Khách hàng phải nh[r]
Bảo lãnh Ngân Hàng có thể đợc hiểu dới nhiều góc độ khác nhau: Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam ngày 12\12\1997 qui định bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, đợc[r]
khách hàng nhận bảo lãnh khi đến hạn. 2.3.4 Về mức bảo lãnh BLNH là hoạt động hạch toán ngoại bảng không sử dụng đến vốn của NH nhưng nó lại liên quan chặt chẽ đến hoạt động nội bảng của NH. Trong trường hợp khoản BL thành công tức là bên xin BL thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thì N[r]
Hai là: Pháp lệnh Ngân hàng ra đời đã phân định rõ ràng chức năng của ngân hàng nhà nước, các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng. Nhờ vậy mà các Ngân hàng thương mại có thể chủ động trong việc mở rộng tín dụng, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh. Thêm vào đó là[r]
tạo ra khả năng chi phối toàn bộ quá trình kinh tế cho đến khi sản phẩm cho đến tay người tiêu dùng. Mặc dù các hoạt động của các ngân hàng thương mại thường được quan niệm tách rời tín dụng, nhưng xét về kết quả xã hội và kinh tế chúng đều giống nhau. Do ngân sách nhà nước không phải lúc nà[r]
những năm qua có chiều hớng tăng giảm không ổn định. Trong năm 98-99 doanh số bảo lãnh tăng nhanh chóng từ (13717) triệu USD lên (+995) triệu USD nhng mức thấp nhất đạt trên 29.000 triệu USD, vì năm 98 chịu ảnh hởng của khủng hoảng tài chính Châu á cộng với chủ trơng của ban lãnh đạo Ngân[r]