Chuẩn bị trước mổ và chăm sóc bệnh nhân sau mổ Phẫu thuật là một phương pháp điều trị, nó gây ra sang chấn có ảnh hưởng nhất định tới cơ thể bệnh nhân. Để bệnh nhân chịu đựng được cuộc mổ cần thiết phải chuẩn bị chu đáo về tinh thần và thể chất cho bệnh[r]
+ Đóng đinh nội tủy có chốt chống xoay+ Nẹp vis+ Đóng đinh Rush6+ Cố định ngoàiNgoài việc để chân cao chống phù nề sau mổ, vận động tích cực của thânthể và của chi bị gãy rất cần thiết để bổ sung kết quả tốt cho cuộc mổ. Luyện tậpcó chương trình, do chuyên viên vật lý trị liệu, phải bắ[r]
vùng vai, đặc biệt là các cơ xoay trong, có thể ngăn ngừa khớp trật lại. Tập luyện còn giúp bạn phục hồi nhanh nếu cần phải mổ. Các phương pháp phẫu thuật Nếu điều trị như trên thất bại, cần phải phẫu thuật để sửa chữa các cấu trúc bị hư hại và để làm vững khớp tránh trật tái phát. Có nhiều[r]
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TRƯỚC MỔ VÀ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ BỤNGNéi dungI. Thêi kú tr−íc mæIi. Thêi kú sau mæI.THờI Kỳ TRƯớc mổ1.định nghĩa:-Thời gian từ khi BN voviệnđếnkhimổGồm 2 giai đoạn:-Chẩn đoán v xác định trạng thái chức năng cơ quan-Chuẩn bị mổ(Thời gian di,n[r]
tăng khi kết quả khí phế dung cho thấy FEV1 và FVC nhỏ hơn 70% giá trị tiên đoán, FEV1/FVC nhỏ hơn 65% giá trị tiên đoán. Nếu FEV1 dưới 1 lít, nguy cơ phẫu thuật sẽ rất cao. Nếu FEV1 dưới 0,8 lít, BN không thể chịu đựng cuộc phẫu thuật lớn. o Khí máu động mạch: nguy cơ tăng khi PaCO2 trên 45 mmHg. o[r]
VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CO THẮT (Kỳ 3) 4. Thông tim: Đây là phơng pháp quan trọng để chẩn đoán phân biệt viêm co thắt màng ngoài tim và bệnh cơ tim hạn chế. A. Áp lực tâm nhĩ: sóng nhĩ sẽ có dạng chữ “W”, do sóng a chiếm u thế. B. Áp lực tâm thất: - Áp lực thất có biểu hiện “bổ nhào-cao nguyên” (dip-pla[r]
phẫu. Test(+) là có nguy cơ cao NMCT chu phẫu, do đó cần làm thêm các XN khác như SA tim gắng sức và chụp chụp Thalium gắng sức. Những BN dương tính với test Thalium có nguy cơ cao biến chứng và tử vong (20-33%) nếu phải mổ cắt phổi. Tác giả Miller nghiên cứu trên 151 ca mở ngực không có triệ[r]
Nền tảng ổn định – Phát triển địa phương Th.S – Lương y Nguyễn Thanh Tuấn TÁI PHÁT VIÊM XOANG SAU MỔ VÌ THUỐC LÁNhữ bệị viêm xoang sau mổộề tác phẫậờếỏượố.Tùy cơ địa mỗi bệnh nhân, viêm x[r]
Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai bằng phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm” nhằm mục tiêu so sánh tác dụng giảm đau sau mổ lấy thai bằng phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm với phương pháp gây tê ngoài màng cứng và mức độ[r]
- ở tuyến cơ sở: hồi sức tích cực và chống sốc rồi chuyển đến cơ sở có phẫu thuật để mổ cấp cứu. - ở tuyến bệnh viện chuyên khoa, tốt nhất xử trí giai đoạn doạ vỡ. Cần hồi sức tích cực bằng nguồn máu và chống sốc, đôi khi vừa hồi sức vừa mổ. 4.2.3 Nếu nứt sẹo mổ cũ: ở tuyến c[r]
Tất cả những bệnh nhân này đều được mổ tạo hình niệu đạo với phương pháp nối 2 đầu tận - tận, sau khi đã cắt bỏ phần niệu đạo tổn thương.. Trong khi mổ, những dữ kiện mà chúng tôi ghi nh[r]
Có nhiều đường mổ trong phẫu thuật thay khớp háng, mỗi đường mổ đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Đường mổ bên ngoài trực tiếp là một trong những đường mổ phổ biến, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá đường mổ này trong thay khớp háng toàn phần.
1- Những đặc điểm của phẫu thuật nội soi tuyến giáp BGN là một bệnh hay gặp ở phụ nữ, trong nghiên cứu của chúng tôi trong số 140 bệnh nhân chỉ có 7 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 4,3%. Phẫu thuật mở tuyến giáp kinh điển bằng đờng rạch da ở vùng cổ trớc sau mổ để lại sẹo thờng xấu nh[r]
9. Nguy cơ nào sau đây là có thể gặp ở bệnh nhân bị bệnh Qm mà có can thiệp phẫu thuật nói chung:A. Toan hoá máu.B. Giảm đề kháng thành mạch và giảm oxy động mạch.C. Giảm sức co bóp của Qm.D. Giảm thể ch máu.E. Tất cả đều đúng. 10. Nguy cơ thường gặp trong phẫu thuật ở những bệnh nhân[r]
c 7 bnh nhõn, s d cú s khỏc bit vỡ phn ln trong s ny l thai cht lu v liu MSPc x dng l 200g t õm o c 12 gi 1 ln trong khi nghiờn cu ca chỳng tụi thỡtt c ch nh PTBT u c hi chn v dũ liu vi liu x dng MSP thp 100g t õmo cỏch 6 gi mt ln [3].Kỷ yếu hội Nghị - 2014Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p119Phương[r]
Bụng chướng lệch có phả ứng thành bụng khu trú . Sờ nắn có thể thấy một quai ruột căng, cố định và rất đau. Không có dấu hiệu rắn bò, bụng im lặng khi nghe. Thường có sôt nhẹ và tình trạng sốc xuât hiện ngay những giờ đầu. Các dấu hiệu Xquang rất kín đâo hoặc không có trong những trường hợp nghẹt ru[r]
Sau phẫu thuật, bệnh nhân đã có trung tiện trở lại. Sau đó các dâu hiệu tắc ruột đột ngột xuất hiện trở lại, nhưng không sốt. Trong trường hợp này, nguyên nhân tắc ruột thường là cơ học do dây chằng hoặc các nội thoát vị hình thành sau mổ. Tắc ruột do liệt ruột sau mổ: Sau m[r]
Làm sao phát hiện bệnh nhân bị suy dinh dưỡng? Có phải chăng bệnh nhân trở nên quá gầy ốm? Tại các bệnh viện, tình trạng quá tải vì bệnh nhân quá nhiều luôn luôn xảy ra, nên chúng tôi cần những kiểm tra sàng lọc nhanh bệnh nhân, nhằm đánh giá được tổng thể tình trạ[r]
TRANG 3 Các bác sĩ cho hay, trước đây, đa phần bệnh nhân bị bệnh u dị dạng mạch máu như vậy thường không hoặc rất hiếm khi được mổ, chỉ chờ tới khi mạch máu bị vỡ, bệnh nhân được xử lý c[r]
thay khớp háng bằng phương pháp hiện đại này. Theo BS. Đoàn Việt Quân, Phó chủ nhiệm Khoa chấn thương chỉnh hình, kỹ thuật mổ này có vết mổ nhỏ, chỉ khoảng 6 - 7cm và khắc phục được toàn bộ những hạn chế của mổ trước đây, đó là người bệnh không mất nhiều máu, giảm đau sau mổ<[r]