thì sẽ bị vong dương. Chứng thương phong có mồ hôi với chứng âm hư thương thực cũng cấm dùng. Bệnh không có hàn tà hoặc hàn tà tại phần lý và thương hàn có mồ hôi thì tuy có phát sốt, sợ lạnh đều không nên dùng (Dược Phẩm Vậng Yếu). + Người bị biểu hư, mồ hôi ra nhiều, ho suyễn do phế hư: không dùng[r]
Đã trị 11 ca, kết hớp với truyền máu, truyền dịch. Kết quả khỏi hẳn. + Ích Huyết Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ): Nhân sâm 6g (hoặc Đảng sâm 30g), Bạch truật, Quy bản giao (nấu chảy ra), A giao (nấu chảy), Trần bì, Mộc hương, Đương quy, Bạch thược, Cam thảo đều 9g, Nhục quế 3g, Long nhãn[r]
Bài thuốc trị suy nhược thần kinh Theo Đông y, suy nhược thần kinh là một bệnh được miêu tả trong phạm vi nhiều chứng bệnh như kinh quý, chinh xung, kiện vong, thất miên Do vậy còn tùy thuộc vào thể bệnh để gia phương thuốc sao cho tương thích thì việc trị liệu mới hiệu quả. Sau đây là cách trị cụ t[r]
Đông y cho rằng hán phòng kỷ có vị đắng, cay, tính hàn, quy vào các kinh tỳ, thận và bàng quang. Các y thư cổ cũng viết vị cay, tính bình (Bản kinh); Khí hàn, vị đại khổ (sách y học Khởi nguyên); Sách Bản thảo tái tân nói nhập can, tỳ, thận Về dược lý cũng cho rằng hán phòng kỷ có tác[r]
Tóc rụng (Kỳ 3) Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm: . Sinh Phát Hoàn (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).: Đảng sâm, Bạch truật, Thục địa, Bá tử nhân đều 45g, Hà thủ ô, Thỏ ty tử đều 30g, Phục linh 15g, Xuyên khung, Cam thảo đều 6g. Tán nhuyễn, trộn với mật làm hoàn, mỗi hoàn nặng 9g. Mỗi lần uống 1 hoàn[r]
Cây vú bò kiện tỳ bổ phế Cây vú bò còn có tên khác là vú bò sẻ, vú lợn, ngải phún, sung ba thùy. Tên khoa học: Ficus simplicissima Lour. Cây vú bò mọc hoang dại trong rừng thứ sinh ở nước ta. Bộ phận dùng làm thuốc là vỏ rễ, thu hái quanh năm, được dùng thay thế hoàng kỳ nên có tên là thổ [r]
MA HOÀNG (Kỳ 3) Tính vị: + Vị đắng, tính ôn (Bản Kinh). + Vị hơi ôn (Biệt Lục). + Vị ngọt, tính bình (Dược Tính Luận). + Vị hơi đắng mà cay, tính nhiệt mà khinh trưởng (Bản Thảo Cương Mục). + Vị chua, hơi đắng, tính ấm (Trung Dược Học). + Vị cay đắng, tính ôn (Trung Dược Đại Từ Điển). + Vị cay,[r]
Y học Cổ truyền với miễn dịch và khả năng kháng khuẩn (Kỳ 2) Trong nghiên cứu cơ chế thận hư , các tác giả đã chứng minh được thuốc bổ thận có thể điều chỉnh và nâng cao tính phản ứng hệ thống của chất vỏ thượng thận và tuyến yên. Điều này có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn trong việc dùng kích tố nội t[r]
Dược liệu Phòng kỷ gây ung thư và suy thận kết quả kiểm nghiệm của Viện Kiểm nghiệm thuốc TW cho thấy, hàm lượng acid aristolochic 1 theo nguyên trạng (mg/g) của 21 mẫu Phòng kỷ đang lưu hành trên thị trường do Viện Kiểm nghiệm thuốc TW và Bộ môn Y dược học cổ truyền – ĐH Y Hà Nội phối[r]
Hoàng kỳ tẩm bổ có sự phối hợp như thế nào? Hoàng kỳ là một vị thuốc bổ lâu đời. Quyển sách chuyên ngành dược vật học đầu tiên thời Đông Hán “Thần Nông bản thảo kinh” đã liệt kê hoàng kỳ là thượng phẩm. Hoàng kỳ bổ khí toàn thân. Theo thực tiễn lâm sàng và đi sâu nghiên c[r]
Hoàng kỳ chữa sang thương, sa dạ dày Hoàng kỳ là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ (Astragalus membrananceus Bge.). Hoàng kỳ vị ngọt, tính ôn, vào kinh tỳ và phế. Có tác dụng bổ khí, cố biểu, còn có tác dụng giải độc, sinh cơ và lợi niệu. Dùng cho các trường hợp sang[r]
cháo, chế thêm gia vị, ăn nóng. Công dụng: ích khí cố biểu, ôn trung bổ hư, giúp cơ thể nâng cao năng lực miễn dịch và làm tăng khả năng tạo máu. Bài 2: bột nhân sâm 3g, gạo tẻ 50g, thịt lợn nạc 25g, gia vị vừa đủ. Thịt lợn rửa sạch, thái chỉ, đem ninh với gạo thành cháo, khi chín cho bột nhân sâm v[r]
Lưu ý: Có một bài thuốc khác cũng có tên THANH THỬ ÍCH KHÍ THANG (Tỳ vị luận) gồm các vị: Hoàng kỳ, Thương truật, Thăng ma, Nhân sâm, Bạch truật, Trần bì, Thần khúc, Trạch tả, Mạch môn, Đương quy, Chích thảo, Hoàng bá, Cát căn, Thanh bì, Ngũ vị tử có tác dụng ích khí sinh tân, trừ thấp[r]
Đổ vào 3 chén nước sắc còn hơn nữa chén. Nước thứ hai đổ vào thêm 2 chén, sắc còn hơn nữa chén. Trộn đều hai lần thuốc sắc được. Chia làm hai hoặc ba lần uống trong một ngày. Uống trong lúc thuốc còn ấm. Mỗi đợt có thể uống từ 5 đến 7 thang. Thương truật phòng kỷ thang. Trong mộ[r]
HOÀNG KỲ QUẾ CHI NGŨ VẬT THANG (Kim quỹ yếu lược) Thành phần: Hoàng kỳ 12 - 16g Quế chi 8 - 12g Bạch thược 12 - 16g Sinh khương 12 - 16g Đại táo 3 - 5quả Cách dùng: sắc nước uống, chia 3 lần trong ngày. Tác dụng: Ích khí, ôn trung, hòa vinh, thông tý. Giải thích bài thuốc[r]
HOÀNG KỲ QUẾ CHI NGŨ VẬT THANG (Kim quỹ yếu lược) Thành phần: Hoàng kỳ 12 - 16g Quế chi 8 - 12g Bạch thược 12 - 16g Sinh khương 12 - 16g Đại táo 3 - 5quả Cách dùng: sắc nước uống, chia 3 lần trong ngày. Tác dụng: Ích khí, ôn trung, hòa vinh, thông tý. Giải thích bài thuốc[r]
Sinh khương, Đại táo để điều hòa vinh vệ. Ứng dụng lâm sàng: 1. Bài thuốc được dùng để chữa chứng bệnh lâu ngày làm cho cơ thể suy nhược có hội chứng bệnh lý khí hư và huyết hư. 2. Bài này gia thêm 2 vị Hoàng kỳ và Nhục quế gọi là bài THẬP TOÀN ĐẠI BỒ THANG (Y học phát minh), trị ch[r]