Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (1) Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát sau một bệnh[r]
/l Prednisolon 2mg/kg/ngày trong 3 tuần. Rồi giảm liều và ngừng thuốc sau 4 tuần. + Trường hợp mạn tính : Giảm tiểu cầu dai dẳng trên 6 tháng - Số lượng tiểu cầu < 50 x 109/l + Xuất huyết nặng : Dùng lại một đợt như xuất huyết giảm tiểu cầu[r]
XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦUA. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU VÔ CĂN1. Đại cương: XH giảm TC là tr/c XH có liên quan đếnTC ở máu ngoại vi bị phá huỷ quá nhiều do nguyên nhânMD, 2. Lâm sàng:Dịch tễ: Thường gặp ở nữ giới trẻ tuổi ( > 80%).H/c X[r]
XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU CRNN1/ Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh 2/ Trình bày tiêu chuẩn chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt bệnh3/ Trình bày được nguyên tắc điều trị bệnh A. CHẨN ĐOÁN XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU CRNN1. ĐỊNH NGHĨA: XH[r]
răng là rất phổ biến. Xuất huyết tiêu hóa và đái máu ít phổ biến. Xuất huyết não cũng không phổ biến nhưng là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong và có thể xảy ra bất cứ khi nào trong quá trình bệnh. Bệnh nhân già có nguy cơ xuất huyết não cao hơn. Triệu chứng ch[r]
XUẤT HUYẾT GIẢM XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCHTIỂU CẦU MIỄN DỊCHĐẠI CƯƠNGĐẠI CƯƠNGMục tiêu:Mục tiêu:–Chẩn đoán xác định và phân biệt XHGTCMDChẩn đoán xác định và phân biệt XHGTCMD–Điều trị XHGTCĐiều trị XHGTCĐịnh nghĩa:Định nghĩa:–XHGTC là bệnh gây ra[r]
XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH A. ĐỊNH NGHĨA GIẢM TIỂU CẦU: Số lượng tiểu cầu < 150 000/mm3, tất cả lứa tuổi. B. NGUYÊN NHÂN Ở TRẺ EM : · Giảm sản xuất : tủy đồ (+++) - bẩm sinh - di truyền - mắc phải : suy tủy, xâm lấn tủy, Marc[r]
- Thời gian co cục máu chậm: sau 4h không co hoặc co không hoàn toàn - Thời gian Howell: có thể kéo dài - Thời gian Cefalin Kaolin bình thường. - Mức độ tiêu thụ prothrombin giảm - Nghiệm pháp dây thắt (+) - Đo biên độ đàn hồi đồ cục máu: chủ yếu là AM có biên độ hẹp < 54 mm. 3.4 KT kh[r]
Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (miễn dịch) XHGTC miễn dịch là tình trạng bệnh lý trong đó tiểu cầu ngoại vi bị phá huỷ ở hệ liên võng nội mô do sự có mặt cuả một tự kháng thể kháng tiểu cầu. Tên gọi : XHGTC vô căn ( idiopathic thrombocytopenic purpura - ITP) XHG[r]
XUẤT HUYẾT XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCHGIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCHITP - idiopathic thrombocytopenic purpuraITP - idiopathic thrombocytopenic purpuraITP – immune thrombocytopenic purpuraITP – immune thrombocytopenic purpuraĐỊNH NGHĨA ITPĐỊNH NGHĨA ITPBệnh tự mi[r]
XUẤT HUYẾT XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCHGIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCHITP - idiopathic thrombocytopenic purpuraITP - idiopathic thrombocytopenic purpuraITP – immune thrombocytopenic purpuraITP – immune thrombocytopenic purpuraNguyên nhân và dịch tễ họcNguyê[r]
XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦUĐẠI CƯƠNG:−Xuất huyết giảm tiểu cầu là tình trạng xuất huyết do số lượng tiểu cầu giảm dưới100.000/mm3 mà nguyên nhân không rõ ràng, thường liên quan tới miễn dịch.−Là bệnh phổ biến nhất trong các bệnh về tiểu[r]
Ban Xuất Huyết giảm Tiểu Cầu Huyết khối (Thrombotic Thrombocytopenic Purpura) I.Tổng quan - đặc điểm -TTP là một rối loạn nhiều cơ quan, đe doạ cuộc sống, bệnh lý học không được biết rõ, mô tả đầu tiên bởi Moschcowitz vào 1924. -TTP và HUS là những bệnh huyết khối mao mạch đư[r]
Xuất huyết giảm tiểu cầu ở trẻ em Hình ảnh xuất huyết giảm tiểu cầu trên da Xuất huyết giảm tiểu cầu (XHGTC) là một bệnh lý hay gặp ở trẻ em, thường có diễn biến cấp tính. XHGTC tiên phát là bệnh gặp khá phổ biến ở trẻ em. Gần đây ngư[r]
Ban Xuất Huyết giảm Tiểu Cầu tự phát I.Tổng quan - đặc điểm + ITP là một bệnh tăng phá huỷ tiểu cầu ngoại vi, với đa số bệnh nhân có kháng thể với các glicoprotein đặc biệt trên màng tiểu cầu. + Giảm tiểu cầu vô căn thường xuất hiện thời thơ ấu, thườ[r]
Ðiều trị xuất huyết giảm tiểu cầu ở trẻ Xuất huyết giảm tiểu cầu là một trong những bệnh lý thường gặp ở trẻ em, nhất là ở lứa tuổi từ 2 - 9 tuổi. Biểu hiện bằng tình trạng xuất huyết dưới da (dạng chấm, dạng mảng, bầm) có thể rải rác ở tay, chân ha[r]
lympho/bạch cầu đoạn trung tính (công thức đảo ngược). - Xét nghiệm sinh thiết tủy là xét nghiệm quyết định chẩn đoán với hình ảnh các khoang sinh máu hoang vu, mỡ hóa, chỉ gặp các tế bào lymphocyt. 5.2. Chẩn đoán phân biệt: - Xuất huyết giảm tiểu cầu: Bệnh nhân có xuất huyết[r]
kinh điển hay héparine có trọng lượng phân tử thấp), có thể dùng Fraxiparine nếu thật sự có chỉ định phải điều trị với héparine. Trong những trường hợp như vậy, phải theo dõi lâm sàng cẩn thận và đánh giá số lượng tiểu cầu ít nhất mỗi ngày một lần. Ngưng điều trị ngay lập tức nếu có xuất h[r]
giảm tiểu cầu quá nặng (tiểu cầu dưới 20 x 109/l). Chỉ định tốt cho bệnh nhân giảm tiểu cầu sau điều trị hóa chất chữa bệnh ác tính.. Nên truyền tiểu cầu lấy từ một cá thể có chọn HLA hoặc từ một người cho trong gia đình và được loại bỏ bạch cầu.. Nên truyền[r]
- Lơ xê mi cấp: Biểu hiện lâm sàng cũng có 3 hội chứng thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng nhưng bệnh diễn biến cấp tính hơn, xét nghiệm máu và tủy có tế bào bất thường. Chú ý trường hợp lơ xê mi cấp giảm bạch cầu, trong máu chưa có tế bào ác tính cần căn cứ xét nghiệm tủy đồ. - Các bện[r]