3.2 . 3.2. Về hạch toán chiết khấu bán hàng. Chiết khấu bán hàng được sử dụng thực chất là để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Công ty chưa phát huy lợi thế của việc sử dụng chính sách chiết khấu. Điều này không khuyến khích khách hàng trả tiền sớm, như vậy công ty sẽ có một khoản vốn kin[r]
Riêng đối với các doanh nghiệp niêm yết phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ. * Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế[r]
Khi phát sinh phải thu khó đòi có thể xử lý theo một trong hai phương pháp là xoá bỏ trực tiếp hoặc dự phòng, đối với những tài khoản phải thu khó đòi kéo dài nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng làm hết mọi biện pháp để thu nợ n[r]
bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử ... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi. 2. Phương pháp lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải
Khoản dự phòng giảm giá, dự phòng phải thu khó đòi không được ghi trực tiếp vào các tài sản ngắn hạn mà phải phản ánh trên một tài khoản riêng (Tài khoản dự phòng) và được ghi chép, xử lý theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Tài khoản [r]
Thứ nhất, thống nhất cách hiểu về bản chất các khoản dự phòng. Về Tài khoản phản ánh các khoản dự phòng và tương tự dự phòng gồm có: + TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi[r]
b, Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi: Hiện nay, công ty chưa sử dụng tài khoản 139 “dự phòng phải thu khó đòi”. Điều này là không phù hợp với một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng khối lượng giao dịch tương đối lớn như công ty. Mặc dù cá[r]
Th ực tế hiện nay giữa quy định của kế toán và quy định của t ài chính v ề các khoản dự ph òng là ch ưa thống nhất dẫn đến khó khăn cho những người l àm công tác k ế toán cũng như những đối tượng liên quan, do đó cần phải được xử lý như sau:
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác. Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi (là những khoản n[r]
Có TK 159 3.Ý kiến về lập dự phòng phải thu khó đòi Trong hoạt động kinh doanh của Công ty có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu k[r]
Ngày 6/7/1957 Bộ trưởng Bộ Thương Nghiệp-ông Phan Anh đã kí quyết định số 312/BTng-TCCB đổi tên thành “Tổng công ty XNK tạp phẩm”. Ra đời trong bối cảnh đất nước chưa hoàn toàn thống nhất Nam Bắc, vai trò của công ty là hết sức quan trọng và trở thành đầu tàu trong lĩnh vực hoạt động ngoại thương[r]
Với quan điểm đó, theo em phơng pháp hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên có một số thay đổi so với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành nh sau: - Cu[r]
2.2.5. Về báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng Công ty nên theo dõi và lập những khoản phải thu khó đòi, hoạt động của Công ty là hoạt động thương mại nên việc mua bán chịu là tất yếu xảy ra, có thể có trường hợp khách hàng ghi nhận nợ, hay những khoản phải thu<[r]
Hai là, theo qui định, các ngân hàng chỉ trích lập dự phòng đối với những khoản nợ đã quá hạn. Còn đối với những khoản nợ trong hạn và đã đợc gia hạn nợ thì tỷ lệ trích lập là 0%. Điều này rõ ràng làm các ngân hàng bị động trong việc xử lý rủi ro và không phản ánh tính lành m[r]
Nợ TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp.” Có TK 139: “Dự phòng phải thu khó đòi” Nếu số dự phòng phải trích năm sau thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì Công ty phải hoàn nhập vào thu nhập khác phần c[r]
3.1.2. Những mặt hạn chế Dưới đây chỉ là một và đánh giá mang tính khách quan so với lý thuyết đã được học. Những tồn tại trong công tác kế toán công nợ ở công ty là các sổ chi tiết chưa thể hiện rõ được thời hạn thanh toán, chiết khấu,…và còn chưa theo dõi chi tiết cụ thể các khoản phải trả. V[r]
Với quan điểm đó, theo em phơng pháp hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên có một số thay đổi so với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành nh sau: - Cu[r]
Thứ hai, giả sử nếu như đơn vị không sử dụng các ước tính kế toán (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, khấu hao…) trên BCTC, tức là kế toán chỉ theo dõi giá trị các chỉ tiêu trên BCTC theo giá gốc, thì nguyên tắc thận trong kế[r]
Với một số khách hàng công ty nên sử dụng tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” để tránh rủi ro hạn chế những đột biết về kết quả sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo. Cuối mỗi niên độ kế toán, công ty phải dự kiến số nợ của khách hàng không có khả năng thanh toán tính[r]
Thông tư số 482019TTBTC: Hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp, song ngữ Việt Anh.