sinh thích hợp. Khi nghi ngờ nhiễm trùng trên bệnh nhân ICU, cần phải thực hiện đánh giátoàn diện để nhanh chóng xác định vị trí nhiễm trùng. Khi đã biết vị trí nhiễm trùng thì sẽdự đoán được một số vi sinh vật có thể gây ra bệnh ở bệnh nhân nằm ICU. Do đó lựa chọnkháng sinh thích hợp đúng cách nên[r]
- Số lượng bạch cầu (BC) giảm ≥ 30.000/mm3, trong vòng 12-24 giờ sau đẻ, hay ≥ 21.000/mm 3 sau 48 giờ.Số lượng BC giảm có ý nghĩa chẩn đoán hơn là tăng BC [7].- Bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) tăng >25.000/mm 3 hoặc giảm≤ 1.500/ mm3,- Tỷ lệ BC non/tổng số BC (I/T) >0,2, có[r]
ĐẶ T VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một bệnh nhiễm khuẩn toàn thân nặng, gây ra do vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn lưu hành trong máu. NKH có nguy cơ tử vong cao do sốc nhiễm khuẩn và rối loạn chức năng nhiều cơ quan. Lâm sàng của NKH rất đa dạng, diễn tiến thường nặng và không có chiều hướn[r]
ÐẶT VẤN ÐỀ Luput ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus - SLE) là một bệnh tự miễn hay gặp và đã đuợc biết đến từ thời Hypocrate. Ðiểm co bản nhất trong co chế bệnh sinh của bệnh tự miễn là sự xuất hiện các tự kháng thể chống lại các co quan, tế bào bình thuờng của co thể. Do một nguyên[r]
8 ĐẶT VẤN ĐỀ Gút là bệnh lý rối loạn chuyển hoá gây ra bởi tình trạng lắng đọng acid uric ở các mô do tăng nồng độ acid uric máu, bệnh có các triệu chứng lâm sàng chính là viêm khớp do gút, hạt tophi, bệnh thận do gút và sỏi uric 1, 2. Bệnh gút hiện nay có tỷ lệ cao, đặc biệt ở các nƣớc đang p[r]
Nhiễm khuẩn hậu sản chiếm tỷ lệ cao trong các tai biến sản khoa và là một trong những nguyên nhân gây tử vong mẹ, đặc biệt ở những n−ớc đang phát triển trong đó có Việt Nam [18]. Theo Vorherr .H tỷ lệ nhiễm khuẩn (NK) chiếm 3 - 4% trong số phụ nữ có thai và sau đẻ [39]. Theo Nguy[r]
Nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán chết não của Việt Nam trên các bệnh nhân chấn thương sọ não nặng (LA tiến sĩ)Nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán chết não của Việt Nam trên các bệnh nhân chấn thương sọ não nặng (LA tiến sĩ)Nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán chết não của V[r]
sốc nhiễm khuẩn (SNK) là hội chứng lâm sàng nặng và thường gặp, là hậu quả của đáp ứng viêm hệ thống đối với nhiễm khuẩn, nguyên nhân chính gây TV ở BN điều trị tại khoa HSCC [ 44]. Ngày nay, mặc dù có nhiều tiến bộ trong hiểu biết sinh bệnh học cũng như áp dụng các phương pháp[r]
Virút hợp bào hô hấp (Respiratory syncytial virus: RSV) là tác nhân gây bệnh quan trọng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em các nước đã và đang phát triển. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, RSV chính là nguyên nhân hàng đầu của nhiễm khuẩn hô hấp dưới ở trẻ em trên toàn thế giới (tr[r]
Sốc nhiễm khuẩn là nguyên nhân nhập viện chủ yếu ở các khoa hồi sức cấp cứu, đồng thời cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các khoa này. Ở Mỹ, tỷ lệ mắc hàng năm của nhiễm khuẩn nặng ngày càng tăng khoảng 132 trường hợp trên 100 000 dân (liên quan đến dân số già, bệnh lý s[r]
5. Tiếp cận chẩn đoán sốt kéo dài (tiếp)Các biểu hiện hướng tới căn nguyên:• Các ổ nhiễm trùng tại chỗ: áp xe, tiếng thổi ở tim, răng…• Các dấu hiệu riêng của căn nguyên VSV: lao, CMV,EBV…-Phát ban: bệnh virus hoặc tự miễn…Hạch to : tăng BC đơn nhân NK, CMV, toxoplasmosis, HIV…HIV: SKD &g[r]
+ Hct cao : mất nước- Bạch cầu : + Cao : Dấu chứng không đặc hiệu của nhiễm trùng+ Thấp : Nhiễm trùng ở bệnh nhân giảm bạch cầu- Kiểm tra số lượng tiểu cầu, Prothrobin time (PT), Partial Thromboplastin time (PTT), sàng lọc DIC nếu bệnh nhân đang chảy máu- Tổng phân tích nước tiểu :+ Đường hoặc ceton[r]
bệnh ĐTĐ. Do vậy các triệu chứng của biến chứng nhiều khi là những dấu hiệulâm sàng để chẩn đoán bệnh ĐTĐ [33],[44].1.4.2. Một số xét nghiệm dùng trong chẩn đoán bệnh ĐTĐ1.4.2.1 .Xét nghiệm glucose niệuTheo nhiều tài liệu, một trong những yếu tố chẩn đoán bệnh ĐTĐ là cóglucose t[r]
O: omeprazole; L: lansoprazole; B: bismuth; A: amoxicillin; C: clarithromycin; M: metronidazole. Azi: azithomycin, RBc: ranitidine bismuth citrate. PP (Per-Protocol): phân tích số hồ sơ có đủ tiêu chuẩn hay là đề cương nghiên cứu. ITT (Intent-To-Treat): số có ý định điều trị, d[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) là thuật ngữ chung mô tả bệnh lý huyết khối của hệ thống tĩnh mạch não, bao gồm huyết khối xoang màng cứng và hệ thống tĩnh mạch não sâu cũng như tĩnh mạch vùng vỏ não. Huyết khối tĩnh mạch não thường là do sự ứ trệ của máu tĩnh mạch, tăng tính đông[r]
Ung thư bạch cầu là loại ung thư khởi thủy từ những mô tạo ra máu. Ung thư bạch cầu được xếp loại theo cách tăng trưởng. Ung thư bạch cầu có thể cấp tính (diễn tiến nhanh) hoặc mãn tính (diễn tiến chậm).
Sốc nhiễm khuẩn là nguyên nhân nhập viện chủ yếu ở các khoa hồi sức cấp cứu, đồng thời cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các khoa này. Mặc dù, đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới của các tác giả về cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và điều trị SNK với những kỹ thuật hiện[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Gút là bệnh do rối loạn chuyển hoá các nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid uric máu. Khi acid uric bị bão hoà ở dịch ngoại bào, sẽ gây lắng đọng các tinh thể monosodium urat ở các mô. Bệnh được biết đến từ thời Hypocrate nhưng đến thế kỷ XVII, Sydenham mới mô tả đầy đủ các triệu[r]