1.Khái niệm đệ quy(Hàm đệ quy,Tập hợp được xác định đệ quy) 2.Thuật toán đệ quy 3.Một số ví dụ minh họa 4.Phân tích Thuật toán đệ quy 5.Chứng minh tính đúng đắn của thuật toán đệ quy 6.thuật toán quay luibài toán xếp hậu
Tài liệu này dành cho sinh viên, giáo viên khối ngành công nghệ thông tin tham khảo và có những bài học bổ ích hơn, bổ trợ cho việc tìm kiếm tài liệu, giáo án, giáo trình, bài giảng các môn học khối ngành công nghệ thông tin
Các thuật toán sắp xếp, tìm kiếm cơ bản thuật toán đệ quy và khử đệ quy 3 kĩ thuật thiết kế thuật toán: kỹ thuật chia để trị kỹ thuật quy hoạch động với các bài toán thực tế nổi tiếng như: cái túi nguyên, bài toán đổi tiền, bài toán tìm dãy con tăng dài nhất.... kỹ thuật tham lam
là việc tìm phương án tối ưu cho bài toán đó có thể đưa về tìm phương án tối ưu củamột số hữu hạn các bài toán con. Đối với nhiều thuật toán đệ quy chúng ta đã tìmhiểu, nguyên lý chia để trị (divide and conquer) thường đóng vai trò chủ đạo trongviệc thiết kế thuật toán. Để giải[r]
Bài tập 1 : Viết chương trình con để tính tích của 2 ma trận A và B có kích thước là Am,n và Bp,q. Từ đó xác định độ phức tạp của thuật toán này. . 2 Bài tập 2 : Viết hàm tính an mà có độ phức tạp O(1). 5 Bài tập 3 : Chứng minh rằng thủ tục Sort(n), có độ phức tạp hàm mũ 5 Bài tập 4 : Viết thuật toá[r]
Thuật toán F giải bài toán P là dãy các thao tác sơ cấp F1, F2,..,FN trên tập dữ kiện đầu vào (Input) để đưa ra được kết quả ra (Output). F1 F2. .FN (Input) Ouput. • F = F1 F2.. FN được gọi là thuật toán giải bài toán P. Trong đó, mỗi Fi chỉ là các phép tính toán số học hoặc logic. • Input được gọi[r]
THIẾT KẾ BỘ LỌC FIR BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU TẦN SỐ
LỜI MỞ ĐẦU Xử lý tín hiệu số (Digital Signal Processing – DSP) là một lĩnh vực mới, đã phát triển mạnh mẽ về mặt lý thuyết và công nghệ. Ngày nay, nó đã trở thành môn học không thể thiếu cho nhiều ngành học về khoa học và kỹ thuật. Các thuật toán[r]
LỜI MỞ ĐẦU Xử lý tín hiệu số (Digital Signal Processing – DSP) là một lĩnh vực mới, đã phát triển mạnh mẽ về mặt lý thuyết và công nghệ. Ngày nay, nó đã trở thành môn học không thể thiếu cho nhiều ngành học về khoa học và kỹ thuật. Các thuật toán của nó đã mang lại những thuận tiện cho công nghệ và[r]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCCHUYÊN NGÀNH: ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNGHỆ CHÍNH QUYNIÊN KHÓA: 20072012Đề tài:TÌM HIỂU VỀ KỸ THUẬT HARQ TRONG CÔNG NGHỆ HSDPAChương 1: TỔNG QUAN CÁC MẠNG DI ĐỘNGChương 2: GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ HSDPAChương 3: TÌM HIỂU KỸ THUẬT HARQ TRONG HSDPAChương 4: MÔ PHỎNG KỸ THUẬT HARQMục lụcDan[r]
Thuật toán F giải bài toán P là dãy các thao tác sơ cấp F1, F2,..,FN trên tập dữ kiện đầu vào (Input) để đưa ra được kết quả ra (Output). F1 F2. .FN (Input) Ouput. • F = F1 F2.. FN được gọi là thuật toán giải bài toán P. Trong đó, mỗi Fi chỉ là các phép tính toán số học hoặc logic. • Input được gọi[r]
Khi thiết kế và cài đặt một phần mềm tin học cho một vấn đề nào đó, ta cần phải đưa ra phương pháp giải quyết mà thực chất đó là thuật toán giải quyết vấn đề này. Rõ ràng rằng, nếu không tìm được một phương pháp giải quyết thì không thể lập trình được. Chính vì thế, thuật toán là khái ni[r]
PHẦN I: LÝ THUYẾT 10.4. Ngôn ngữ đó không phải là đệ quy liệt kê. 11.1. Văn phạm không hạn chế. PHẦN II: BÀI TẬP I. Khái niệm số phức 1.1. Định nghĩa số phức 1.2. Các dạng biểu thức của số phức II. Các phép tính cơ bản trên số phức. III. Phân tích bài toán. 1.1. Mục đích. 1.2. Giải thuật. 1.3. Th[r]
x.next;6. Viết phương thức removeAfter() với tham số đầu vào là một Node xtrong Linked list. Yêu của của phương thức là xóa node ngay sau nodex.7. Viết phương thức insertAfter() với tham số đầu vào là 2 Node. Yêu cầucủa phương thức là thêm Node thứ 2 vào sau node thứ 1 (node thứ 1 đãcó sẵn trong lin[r]
2 là số tự nhiên nếu 1 là số tự nhiên.1 là số tự nhiên nếu 0 là số tự nhiên.Mà 0 là số tự nhiên.Suy ra 3 là số tự nhiên (khá giống logic Toán Rời rạc).Các ví dụ trên đều cho thấy một ý niệm nào đó đơn giản nhất về đệ quy: bài toánlớn bắt đầu từ bài toán nhỏ hơn, đến khi gặp “bài toán mini” có[r]
40 Câu Hỏi Lý Thuyết Lập Trình CAO ĐẲNG NGHỀ Một hàm gọi là đệ quy nếu bên trong thân hàm có lời gọi đến chính nó. Hàm đệ quy phải có 2 phần: Phần dừng: Phần đệ quy: phần gọi lại hàm đang được định Bước 0: chọn phần tử có giá trị nhỏ nhất trong n phần tử từ a0 đến an1 và hoán vị nó với phần tử a0.[r]
Đó là dùng quy nạp để định nghĩa một dãy số khi không biết công thức tờng minh của các số hạng, và sau đó là chứng minh tính đúng đắn của một chơng trình.. ĐỊNH NGHĨA BẰNG ĐỆ QUY Đôi khi[r]
Trong toán học và khoa học máy tính, các tính chất (hoặc cấu trúc) được gọi là đệ quy nếu trong đó một lớp các đối tượng hoặc phương pháp được xác định bằng việc xác định một số rất ít các trường hợp hoặc phương pháp đơn giản (thông thường chỉ một) và sau đó xác định quy tắc đưa các trường hợp phức[r]
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 PHẦN 1: 2 10.1 ĐỆ QUY VÀ LIỆT KÊ ĐỆ QUY 2 10.2 LIỆT KÊ MỘT NGÔN NGỮ 5 10.3 KHÔNG PHẢI MỌI NGÔN NGỮ ĐỀU LÀ LIỆT KÊ ĐỆ QUY 8 PHẦN 2: BÀI TẬP 16 PHẦN 3: TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
PHẦN 1: PHẦN LÝ THUYẾT 10.1 ĐỆ QUY VÀ LIỆT KÊ ĐỆ QUY Chương này chúng ta sẽ tập trung (to concentrate on)[r]
Bài giảng Kỹ thuật lập trình Chương 5 Lập trình đệ quy cung cấp cho người học các kiến thức Giới thiệu về lập trình đệ quy, xây dựng giải thuật đệ quy, phân loại các dạng đệ quy, hoạt động của đệ quy, các giải pháp thay thế cho đệ quy. Mời các bạn cùng tham khảo.