• Bảo vệ tim khỏi bị chấn thương cơ học vànhiễm trùng từ vùng lân cận• Ngăn tim dãn quá mức khi tăng đột ngột thểtích trong tim (vd hở động mạch chủ hoặc hở2 lá cấp• Dịch màng ngoài tim là chất bôi trơn và giảmma sát bề mặt tim trong chu chuyển timBraunwald's Heart DiseaseCác thể lâm sàng viê[r]
carbon, nitrogen, các steroid, các vitamin tan trong lipid như A, D, E và K, glycerol, rượu và ammonia có thể đễ dàng đi qua lớp phospholipid kép của màng bào tương theo cả 2 phía bằng hình thức này (hình 4). Tốc độ khuếch tán của chúng tỷ lệ thuận vào khả năng tan trong lipid của các[r]
cấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu trúc và chức năng màng tế bàocấu[r]
Câu 1. Thành tế bào vi khuẩn có chức năng gì? Câu 1. Thành tế bào vi khuẩn có chức năng gì?Câu 2. Tế bào chất là gì?Câu 3. Nêu chức năng của roi và lông ở tế bào vi khuẩn.Câu 4. Nêu vai trò của vùng nhân đối với tế bào vi khuẩn.Câu 5. Tế bào vi khuẩn có kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản đem lại[r]
1. SYNAP Synap là khớp thần kinh nơi tiếp xúc giữa hai nơron với nhau hoặc giữa nơron với tế bào cơ quan mà nơron chi phối. Toàn bộ hệ thần kinh có khoảng 1015 synap. 1.1. Cấu tạo nơron Nơron là đơn vị cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh, gồm 3 phần: -Thân nơron: hình dáng và kích thước khác[r]
Khoang tế bào; 4. Ống trao đổi B. Tế bào đá: 1. Màng sơ cấp; 2. Màng thứ cấp; 3. Khoang tế bào; 4. Sợi liên bào 41 bào không bị bẹp dúm). Tuỳ theo hình dạng của những chỗ dày hoá gỗ, người ta phân biệt các loại quản bào sau đây: - Quản bào vòng: các chỗ dày[r]
Việc tìm hiểu về chất độc trong thực phẩm là vấn đề hết sức thiết thực và cần được quan tâm hiện nay. Trong đời sống hằng ngày, con người luôn phải đối mặt với nhiều hợp chất có khả năng gây độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay nhân tạo. Ở những điều kiện nhất định, sự đối mặt này là nguyên nhân dẫn đến[r]
ra trong nội bộ của lớp hay giữa hai lớp phốtpholipit? Tế bào động vật không có thành tế bào. Vậy bằng cách gì để chốngđược sự thay đổi về áp suất thẩm thấu của môi trường? Giải thích những hiện tượng thực tế, như: Cây chết khi bón phân vớinồng độ cao, khi bị mặn cây lại chết, vì sao một số loài c[r]
III – RIBÔXÔM1/ Cấu tạo-Là bào quan không có màng bao bọcĐược cấu tạo từ một số loại rARN và nhiều prôtêinGồm 2 tiểu phân: tiểu phân lớn, tiểu phân nhỏSố lượng ribôxôm trong tế bào lên tới vài triệu2/ Chức năng- Tổng hợp prôtêin cho tế bàoIV – BỘ MÁY GÔNGIIV – BỘ MÁY GÔNGI1/ Cấu tạo-Mộ[r]
Chức năng của prôtêin. Đối với riêng tế bào và cơ thể, prôtêin có nhiều chức năng quan trọng. Đối với riêng tế bào và cơ thể, prôtêin có nhiều chức năng quan trọng. 1. Chức năng cấu trúc Prôtêin là thành phần cấu tạo của chất nguyên sinh, là hợp phần quan trọng xây dựng nên các bào quan và màng[r]
0, số nuclêôtit loại A = 2G.a. Hãy tính số lượng từng loại nuclêôtit của phân tử ADN trên.b. Tính số liên kết hiđrô của phân tử ADN trên.. HẾT( Học sinh không được sử dụng tài liệu)Đáp án( Đề 1)Câu 1 :( 3.0đ) a. - Năng lượng là đại lượng dùng để đo khả năng sinh công ( 0.5đ)- Có 2 trạng thái tồn tại[r]
a. Hậu mô góc (mô dày góc) Chỗ dày của vách tế bào nằm ở góc của tế bào. Màng dày của 3 - 4 tế bào liền nhau giúp cho mô có tính đàn hồi và mềm dẻo khi va chạm cơ học, loại mô này thường gặp ở vỏ sơ cấp của nhiều thân cây: Bí ngô, Cỏ hôi, Thược dược... Có thể nằm trong cuống lá: Rau cần, Cà r[r]
TRANG 1 TRANG 2 TRANG 3 TRANG 4 TRANG 5 TRANG 6 TRANG 7 TRANG 8 CẤU TRÚC CẤU TRÚC CHỨC NĂNG CHỨC NĂNG - HỆ THỐNG ỐNG VÀ XOANG DẸT NỐI MÀNG NHÂN VÀ MÀNG CÁC BÀO QUAN, NGĂN CÁCH VỚI CÁC PH[r]
nhau, đu«i kh«ng kị nước quay bàora ngoài- Ở tế bào động vậtTăng tính ổn định cho- Nằm xen kẽ trong lớptế bàophotpholipit-Xuyên qua màng- Nằm ở mặt trong màng-Protein + Cacbohidrat- Protein + lipitGhép nối vận chuyểncác chất- Là thụ thể, ghép nối,nhận biết tế bào lạBài 10: Tế bào nhân[r]
-Ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa nội bào. Các enzim từ lizôxôm vào không bào tiêu hóa thủy phân chất hữu cơ có trong thức ăn thành các chất dinh dưỡng đơn giản các chất dinh dưỡng đơn giản được tế bào sử dụng cho các hoạt động sống.rn- Ở động vật có túi tiêu hóa, thức ăn[r]
Có độ dày khoảng 60 – 120 A0, gồm 2 thành phần hóa học là lipit và prôtêin xếp xen kẽ với nhau. Trên màng sinh chất có nhiều lỗ nhỏ có thể cho các chất di chuyển qua lại màng. Ở tế bào thực vật, bên ngoài màng sinh chất còn có lớp màng xenlulô cứng tạo ra tính cứng chắc tương đối cho cơ thể thực vật[r]
VÁCH TẾ BÀO MÀNG SINH CHẤT CHẤT TẾ BÀO NHÂN KHƠNG BÀO LỤC LẠP TRANG 3 BÀI 8: SỰ LỚN LÊN VÀ PHÂN CHIA CỦA TẾ BÀO 1.SỰ LỚN LÊN CỦA TẾ BÀO _TB MỚI HÌNH THÀNH TB ĐANG LỚN LÊN_ _TB TRƯỞNG THÀ[r]
Tế bào nhân sơ có cấu tạo khá đơn giản, gồm có 3 thành phần chính. Tế bào nhân sơ có cấu tạo khá đơn giản, gồm có 3 thành phần chính : màng sinh chất tế bào chất và vùng nhân. Ngoài các thành phần đó, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông (hình 7.2). Hình 7.2. Sơ đ[r]