Hậu môn nhân tạo (HMNT) là một quai đại tràng được đưa ra ngoài ổ bụng để phân và hơi thoát ra mà không đi theo đường hậu môn thông thường. HMNT hay được làm trong một số loại phẫu thuật bụng và trong cấp cứu các bệnh lý đại trực tràng như: Dãn đại tràng bẩm sinh, dị tật hậu môn trực t[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm ruột thừa (VRT) là một bệnh thường gặp nhất trong các cấp cứu ngoại khoa về bụng. Viêm ruột thừa có bệnh cảnh đa dạng, không có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đặc hiệu, do vậy việc chẩn đoán viêm ruột thừa cấp vẫn là một thử thách lớn đối với các thầy thuố[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Ở người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên theo quy ước thống kê dân số học của Liên hiệp quốc 13), viêm phúc mạc ruột thừa là một biến chứng nặng và thường gặp nhất của ruột thừa viêm cấp, là hậu quả của việc chẩn đoán nhầm hoặc do người bệnh vào viện muộn. Ngoài ra, những đặc điểm của ruột t[r]
Nhiễm khuẩn hậu sản chiếm tỷ lệ cao trong các tai biến sản khoa và là một trong những nguyên nhân gây tử vong mẹ, đặc biệt ở những n−ớc đang phát triển trong đó có Việt Nam [18]. Theo Vorherr .H tỷ lệ nhiễm khuẩn (NK) chiếm 3 - 4% trong số phụ nữ có thai và sau đẻ [39]. Theo Nguy[r]
MỘT SỐ BỆNH LÝ BỤNG CẤP CHÍNH• VIÊM TÚI MẬT CẤP• VIÊM RUỘT THỪA CẤP• BỆNH LÝ ÁP XE•••••VIÊM TỤY CẤPTẮC RUỘT NON CƠ HỌCTẮC RUỘT GIÀ CƠ HỌCLIỆT RUỘT CHỨC NĂNGCHẤN THƯƠNG BỤNG KÍNÁP XE TRONG PHÚC MẠCCác vị trí thường gặp áp xeÁP XE TRONG PHÚC MẠCCăn nguyênNguyên phát : nguyên nhân[r]
Ngoại Khoa:− Thay băng− Chăm sóc dẫn lưu− Phúc trình phẩu thuật: Vào ổ bụng đường giữa trên dưới rốn 18cm cókhoảng 80ml dịch đục + giả mạc cấy dịch làm kháng sinh đồ. Thủng ổ loét trênmôn vị 1 x 1 cm, bờ mềm mại sinh thiết bờ ổ loét.Khâu lổ thủng, rửa bụngdẫn lưu túi cùng Douglas. Đóng bụng 2[r]
Viêm tụy cấp I. Đại cương 1. Định nghĩa Viêm tụy cấp là một tổn thương tụy cấp tính, chức năng có thể phục hồi trở lại bình thýờng. Viêm tụy cấp có thể tái phát nhiều lần mà không thành viêm tuỵ mạn.
2. Giải phẫu bệnh Tổn thương cõ bản là phù nề xung huyết, hoại tử và xuất huyết, có hai loại: Viêm[r]
Viêm phúc mạc (VPM) là một biến chứng thường gặp trong bệnh lý ngoại khoa tiêu hoá [ 15], [21]. Đây là một nhiễm khuẩn nặng, đặt ra nhiều thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng. Việc chẩn đoán sớm tình trạng VPM, đúng nguyên nhân gây bệnh và xử lý kịp thời, chính xác sẽ mang lại[r]
Đây là quy trình chăm sóc bệnh nhân sau mổ sỏi túi mật, giúp các bạn sinh viên nắm bắt được đúng quy trình và hiểu rõ hơn về việc lập kế hoạch chăm sóc của NB sau mổ sỏi túi mật. Với các số liệu từ việc đi thực tế bệnh viện, đến lập kế hoạch chăm sóc hi vọng mang đến tài liệu cho các bạn tham khảo h[r]
Đây là quy trình chăm sóc bệnh nhân sau mổ sỏi túi mật, giúp các bạn sinh viên nắm bắt được đúng quy trình và hiểu rõ hơn về việc lập kế hoạch chăm sóc của NB sau mổ sỏi túi mật. Với các số liệu từ việc đi thực tế bệnh viện, đến lập kế hoạch chăm sóc hi vọng mang đến tài liệu cho các bạn tham khảo h[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm túi mật cấp (VTMC) là tình trạng nhiễm khuẩn cấp ở túi mật (TM). Nguyên nhân gây VTMC thường do sỏi TM, số còn lại có thể do chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật (PT), suy đa tạng….VTMC là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời, có thể gây ra những[r]
Nội khoa:Giai đoạn 1 và 2 chỉ cần điều trị nội khoa, chưa cần mổ cấp- Nhịn ăn và đặt ống thông mũi – dạ dày để tránh kích thích túi mật và tụy,- Truyền dịch đường tĩnh mạch,- Dùng thuốc ức chế phó giao cảm để ức chế thần kinh X,- Theo dõi sát: công thức bạch cầu mỗi 6 giờ, nhiệt độ mỗi 2 gi[r]
Viêm phúc mạc toàn bộ VFM_ - Nguyên nhân: + Sau mổ lấy thai không vô khuẩn + Sau viêm niêm mạc tử cung, viêm tử cung toàn bộ không được điều trị tốt + Sau các thủ thuật bóc rau, kiểm soá[r]
o Theo dõi các dấu hiệu gián tiếp: sốt, đau bụng, vấn đề trung tiện… 2.5-Rút ống dẫn lưu: Thời gian lưu ống dẫn lưu: trong vòng 24-48 giờ sau mổ cắt túi mật, cắt lách, 48-72 giờ đối với viêm phúc mạc nhẹ, 3-5 ngày đối với viêm phúc mạc toàn diện, áp-xe dưới hoành.[r]
Tài liệu này dành cho sinh viên, giảng viên viên khối ngành y dược tham khảo và học tập để có những bài học bổ ích hơn, bổ trợ cho việc tìm kiếm tài liệu, giáo án, giáo trình, bài giảng các môn học khối ngành y dược
- Lợn bụng to, ỉa chảy, không lớn, Giun nhiều có thể làm tắc ruột, gây viêm phúc mạc, lợn chết.. Phòng bệnh: - Lợn nái sắp đẻ cần tẩy giun, để lợn con không bị nhiễm trứng giun của lợn m[r]