Giáo trình lý thuyết đồ thị về đồ thị phẳng và bài toán tô màu đồ thị Xây dựng đồ thị đối ngẫu và tô màu các bản đồ Tìm sắc của các đồ thị Tìm số đỉnh, cạnh và miền của các đồ thị Vẽ đồ thị phẳng liên thông Tô màu đồ thị
bài toán tối ưu vector lồi mở rộng (là sự mở rộng của bài toán tối ưu vector lồi)nảy sinh trong quá trình xây dựng và giải thích các mô hình kinh tế; trong lựachọn phương án tối ưu về tài chính, kỹ thuật, sản xuất, vận tải và trong nhiềulĩnh vực hiện đại khác. Khi nghiên cứu bài toá[r]
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lý thuyết tối ưu véctơ được hình thành từ những ý tưởng về cân bằng kinh tế. Sau đó có rất nhiều công trình đã được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của các ngành khoa học và kỹ thuật. Borel (1921), Von Neuman (1926) đã xây dựng lý thuyết trò chơi dựa[r]
các nút diễn r,Applic tion, User) và mỗi c ng việc (mỗi job)Bởi vậy,xuất hiện các c ng tr nh v m ngl p(Multi Class). Tiêu bi u trong gi i o n này là các tác giả J.R.J ckson, F.Kelly,Ngày n y, lý thuyết xếp hàng (lý thuyết m ng hàngi)c nghiên c uvà ng d ng rộng r i trên thế gi i trong n[r]
Trong lý thuyết và ứng dụng ta thường gặp các bài toán cực trị (tìm cực đại và cực tiểu). Khi giải một bài toán cực trị người ta thường tìm cách đưa nó về các bài toán đơn giản hơn: với số biến hoặc số ràng buộc ít hơn, thậm chí không có ràng buộc càng tốt. Ý tưởng này được thể hiện rõ nét trong phư[r]
LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM VỀ ESTE ĐỀ CƠ BẢN 2 Lý thuyết trọng tâm về este Đề Nâng Cao 21 Lý thuyết và bài tập về Lipit – Chất béo Đề Cơ Bản 1 32 Lý thuyết và bài tập về Lipit – Chất béo Đề Cơ Bản 2 48 Lý thuyết và bài tập về Lipit – Chất béo Đề Nâng Cao 62 Bài toán đốt cháy este – Cơ bản 71 Bài toán[r]
Lý thuyết đồ thị là một lĩnh vực nghiên cứu đã có từ lâu và có nhiều ứng dụng trong ngành công nghệ thông tin. Những tư tưởng cơ bản của lý thuyết đồ thị được đề xuất vào những năm đầu của thế kỷ 18 bởi nhà toán học lỗi lạc người Thụy Sỹ: Leonhard Euler. Chính ông là người đã sử dụng đồ thị để giải[r]
Mỗi ngành khoa học đều có cơ sở lý thuyết của nó. Khoa học máy tính (Tin học) cũng vậy: cơ sở lý thuyết của khoa học máy tính là lý thuyết oâtoâmat.
Lý thuyết oâtoâmat nghiên cứu về các mô hình toán học cho các thiết bị tính toán (các máy tính toán), trên cơ sở đó cho phép chúng ta xác định những[r]
Kiến thức: Trang bị cho người học những kết quả lý thuyết của bài toán kiểm định giả thiết – một trong hai bài toán lớn, cổ điển của Thống kê Toán học. Trên cơ sở đó giải thích được cơ sở lý luận của các bài toán thống kê ứng dụng. Kỹ năng: giúp người học có khả năng tư duy logic, khả năng suy luận[r]
đây là các lý thuyết về các bài toán về tấm bê tông xi măng trên nền dành cho các bạn muốn nghiên cứu về nền đường cũng như những áp dụng lý thuyết vào thực tế của các bài toán. các bạn muốn học tốt sức bền thì đây cũng là một dạng toán nâng cao của sức bền.
Luận án giới thiệu về các bài toán tựa cân bằng tổng quát, chỉ ra bài toán này bao hàm nhiều bài toán trong lý thuyết tối ưu như những trường hợp đặc biệt. Thiết lập một số điều kiện đủ cho sự tồn tại nghiệm của bài toán tựa cân bằng tổng quát loại 2. Suy ra sự tồn[r]
Đối ngẫu SchurWeyl liên hệ lý thuyết biểu diễn của nhóm tuyến tínhtổng quát GLN ( ) với lý thuyết biểu diễn của nhóm đối xứng Sn qua các tácđộng trung tâm hóa đồng thời của hai nhóm này trên không gian lũy thừa tenxơ ( ) N n . Vào năm 1937, R. Brauer 2 đã giới thiệu các đại số, mà ngàynay được gọi[r]
sự tách nón cho bài toán tối ưu vector, quan hệ hai ngôi và quan hệ thứ tự, điểm hữu hiệu, sự tồn tại của điểm hữu hiệu, bài toán tối ưu vector, đối ngẫu Lagrange, sự tách nón trong không gian ảnh, sự tách nón của các tập,
nhau trong các bài toán khôi phục tín hiệu, chúng ta có thể tìm thấy điều này trong cácbài báo [3, 5, 8, 10, 18, 20, 22, 23, 24, 25, 39]. Những khía cạnh khác của lí thuyết đốingẫu trong xử lí ảnh đã được nghiên cứu trong [6]. Dạng đối ngẫu thích hợp nhất đốivới các bài toán biế[r]