sinh phải nhập viện [138]. Các nghiên cứu gần đây cho thấy chẩn đoán BTBStrước sinh làm cải thiện tỉ lệ tử vong và bệnh tật của BTBS [31],[47],[123].Từ cuối những năm 1970, siêu âm tim đã là 1 phương tiện chẩn đóankhông xâm nhập và đáng tin cậy trong chẩn đoán bệnh tim bẩm si[r]
BỆNH TIM BẨM SINH LÀ GÌ?Dị tật tim bẩm sinh là loại bệnh liên quan đếncấu trúc của tim, nó xuất hiện ngay khi trẻ đượcsinh ra. Tim bẩm sinh là loại bệnh thôngthường nhất trong hầu hết các loại dị tật bẩmsinh. Trung bình có 1 trẻ m[r]
Thất phải hai đường ra (TPHĐR) là bệnh tim bẩm sinh bất thường kết nối giữa tâm thất và đại động mạch, trong đó hai đại động mạch xuất phát hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn từ thất phải [1]. Bệnh tim bẩm sinh phức tạp này bao gồm rất nhiều thay đổi đa dạng về hình thái giải phẫu bệ[r]
Tăng huyết áp động mạch phổi trong cácbệnh tim bẩm sinhĐừng quên Like - chia sẻ nếu bài viết hữu ích:Định nghĩaMục lục [Ẩn]•••••••Định nghĩaCăn nguyênTriệu chứngXét nghiệm bổ sungChẩn đoánTiên lượngĐiều trịBỆNH HOẶC PHỨC HỢP EISENMENGER: thông liên thất cao, với động mạch chủchuyển chỗ sang p[r]
đột ngột tê bì hoặc yếu nửa người, nửa mặt, cảm giác nặng tay chân, không hoặckhó nâng lên được, có cảm giác như “tay chân của người khác”, lẫn lộn, nói nhữngcâu vô nghĩa; đột ngột mất thị lực một bên hoặc cả hai bên mắt; đột ngột đi lại khókhăn, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc phối hợp vận động; đột[r]
Tài liệu này dành cho sinh viên, giảng viên viên khối ngành y dược tham khảo và học tập để có những bài học bổ ích hơn, bổ trợ cho việc tìm kiếm tài liệu, giáo án, giáo trình, bài giảng các môn học khối ngành y dược
Tài liệu này dành cho sinh viên, giảng viên viên khối ngành y dược tham khảo và học tập để có những bài học bổ ích hơn, bổ trợ cho việc tìm kiếm tài liệu, giáo án, giáo trình, bài giảng các môn học khối ngành y dược
Hẹp van động mạch phổi (ĐMP) là bệnh tim bẩm sinh thường gặp, bệnh đứng hàng thứ tư trong các bệnh tim bẩm sinh, chiếm từ 8 - 12% trong các bệnh tim bẩm sinh nói chung, với tỷ lệ mắc khoảng 1/1000 trẻ sống sau sinh [1],[2],[3],[4],[5],[6]. Hẹp van động mạch phổi là tổn thương t[r]
Theo Tổ chức Y Tế thế giới, lứa tuổi người có tuổi là: A. 4559. B. 6074. C. 7590. D. 90100. E. Trên 100 tuổi. Tuổi thọ trung bình của giới nữ Việt nam (tài liệu 1992): A. 51. B. 57. C. 57,7. D. 58,7. E. 66. Chi tiết sau đây không phải là đặc điểm bệnh lý tuổi già: A. Tính chất đa bệnh lý. B. Triệu c[r]
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN HỆ GIỮAKHOẢNG MỜ SAU GÁY VÀBỆNH TIM BẨM SINH THAI NHIThs. Lê Kim Tuyến(*)PGS. TS Châu Ngọc Hoa(**)PGS. TS Phạm Nguyễn Vinh(***)(*): Viện Tim TP. HCM(**): ĐHYD TP HCM(***): BV Tim Tâm ĐứcMỞ ĐẦU- Bệnh tim bẩm sinh (BTBS) - 8/1000 t[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Tĩnh mạch phổi trở về bất thường hoàn toàn (TMPTVBTHT) là một dị tật tim bẩm sinh, trong đó các tĩnh mạch phổi hoàn toàn không kết nối trực tiếp vào nhĩ trái, mà lại đổ về một tĩnh mạch hệ thống hoặc về nhĩ phải [58]. Do máu được oxy hoá từ phổi đổ về tim phải, nên sự tồn tại và độ[r]
window.onload = function () {resizeNewsImage("news-image", 500);} Bệnh tim bẩm sinh là dị tật của buồng tim, van tim, vách tim và các mạch máu lớn, xảy ra từ lúc còn ở bào thai. Tần suất bệnh tim bẩm sinh chung trên thế giới là 8/1.000 trẻ ra đời còn sống. Liên qua[r]
Bệnh cơ tim là bệnh gây tổn thương cơ tim mà nguyên nhân thường không biết rõ”. Bệnh thường không liên quan đến các bệnh như tăng huyết áp, bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, bệnh động mạch vành hay bệnh màng ngoài tim
Bệnh lý viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) đã được mô tả lần đầu tiên năm 1646 bởi Riveriere. VNTMNK có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp hơn ở trẻ lớn và người lớn. Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh VNTMNK ước tính khoảng 3-10 ca/100.000 dân mỗi năm [1],[23],[50]. Bệnh[r]
VI. TÓM TẮT- BIỆN LUẬN - CHẨN ĐOÁN1/ Tóm tắt:Bệnh nhi, nam 6 tháng tuổi vào viện vì ngất, có tiềnsử phát hiện tím môi, đầu chi 1 tháng sau sinh vàtím tăng dần khi khóc, không vã mồ hôi, không khóthở.Qua thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng kết hợpkhai thác tiền sử bệnh sử em rút ra được các hộichứng v[r]
Chẩn đoán chính xác và lựa chọn điều trị thích hợp các LN tim đòi hỏi phân tích các dữ liệu có liên quan trực tiếp đối với LN cũng như đánh giá các thông tin đặc hiệu khác của BN. Tần suất, thời gian, kiểu bắt đầu và kết thúc (từ từ hay đột ngột), đáp ứng với nghiệm pháp phế vị, có hay không có các[r]