Triệu chứng học dạ dày (Kỳ 3) + Sinh thiết và xét nghiệm tế bào: - Xét nghiệm tế bào: tìm tế bào trong dịch vị. - Sinh thiết trong khi soi: chỗ nghi ngờ có tổn thương để làm mô bệnh học, tế bào học để giúp cho chẩn đoán chính xác. - Giá trị của sinh thiết: . Chẩ[r]
UNG THƯ DẠ DÀY (Kỳ 3) 5. Chẩn đoán: - Chẩn đoán càng sớm thì cơ may điều trị khỏi (giai đoạn Tis), và thời gian sống càng dài. Phát hiện dựa vào X quang và nội soi sinh thiết hàng lọat. Ở Nhật, hiện nay phát hiện sớm ung thư dạ dày đến 90% trường hợp so với Hoa Kỳ là 40%.[r]
Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 3) 5. Chẩn đoán: Để chẩn đoán giai đoạn UTDD trước hết cần biết phân giai đoạn: * Theo kinh điển: chia UTDD thành 4 giai đoạn: - Giai đoạn 0 (K. institu): có tế bào bất thường ở niêm mạc dạ dày, nhưng cấu trúc niêm mạc chưa bị đảo lộn, ít tìm[r]
Các rối loạn của Thực quản & Dạ dày (Kỳ 3) 15. Một bệnh nhân với xuất huyết dạ dày-ruột liên tục, nên được xử trí như thếnào? Bù máu (blood replacement) nên được bắt đầu nơi những bệnh nhân tiếp tục có những dấu hiệu sốc hay tình trạng bất ổn tim mạch. Những bệnh[r]
Triệu chứng học dạ dày (Kỳ 1) 1. Một số đặc điểm giải phẫu, sinh lý của dạ dày. 1.1. Giải phẫu: Dạ dày là túi đựng thức ăn nối thực quản với tá tràng. Dung lượng dạ dày có thể chứa được 1-1,5 lít, gồm 2 phần: phần đứng là thân dạ dày, phần ngang là ha[r]
Triệu chứng học dạ dày (Kỳ 2) 2.Triệu chứng học dạ dày. 2.1. Triệu chứng lâm sàng: + Triệu chứng cơ năng: - Đau bụng vùng thượng vị: . Đau có chu kỳ (loét dạ dày, loét tá tràng), đau không chu kỳ (đau do viêm dạ dày-tá tràng hoặc ung thư dạ dày[r]
Đại cương Ung thư dạ dày (Kỳ 2) 3. Giải phẫu bệnh lý: - Đại thể: + Thể loét: ổ loét 2-4cm, bờ méo mó lồi lên, mật độ cứng, có tổ chức K ở bờ và đáy ổ loét. Trong loét DD K hoá (tổ chức K ở bờ ổ loét). + Thể sùi: khối u to sùi như súp lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng DD. Đ[r]
Giám đốc đào tạo3Châu Văn ThànhGiảng viên kinh tế, Giám đốc đào tạoĐược thành lập năm 1994, Trường Fulbright là kết quả hợp tác giữa Trường Đạihọc Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Quản lý Nhà nước John F.Kennedy thuộc Đại học Harvard. Ngân sách hoạt động chính của chương trình doVụ Văn hóa và[r]
2- Mô học 70 - 90% Cần đến nội soi và thuốc nhuộm đặc biệt. 3- Cấy 90 - 95% Cần đến nội soi nên dùng cho trường hợp kháng thuốc. 4- Huyết thanh 95% Không phân biệt mới nhiễm hay nhiễm từ lâu. 3. Biến chứng: Thông thường trong những đợt tiến triển, mỗi đợt đau có thể kéo dài vài ngày[r]
ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY BẰNG ĐẶT STENT XUYÊN THÀNH DẠ DÀY TÓM TẮT Mục tiêu: Nội soi (NS) dẫn lưu (DL) nang giả tụy (NGT) xuyên thành dạ dày là một kỹ thuật điều trị mới ít xâm lấn. Chúng tôi hồi cứu để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của DL NGT tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng - phương[r]
khác nhờ những tiến bộ trong y học phân tử, miễn dịch học đã tạo điều kiện tốt cho các kỹ thuật cấy ghép cơ quan, thay thế phủ tạng như: gan, thận, tim, phổi Đạt được những thành công đó có vai trò rất quan trọng là lấy các cơ quan, phủ tạng của tử thi để cấy ghép cho người sống. Tuy nhiên cá[r]
Dạ dày : 4.1 Đặc điểm giải phẫu và tổ chức học : Đặc điểm giải phẫu : Dạ dày của trẻ sơ sinh thường nằm ngang và tương đối cao, đến lúc biết ĐI MỚI THEO TƯ THẾ ĐỨNG DỌC.. HÌNH THỂ DẠ DÀY[r]
hoặc có thể chói ra sau lưng (nếu loét ở thành sau dạ dày). - Cơn đau có tính chu kỳ và trở nên đau dai dẳng liên tục nếu là loét lâu ngày hoặc loét xơ chai. - Cơn đau thường xuất hiện lúc đói, về đêm và giảm ngay sau khi uống sữa hoặc dung dịch Antacid nếu là loét tá tràng, cũng như thường x[r]
Kỹ thuật phòng trị bệnh lợn ỉa phân trắng 1. Triệu chứng. - Bệnh xẩy ra ở lợn sơ sinh từ 3-5 ngày tuổi tới 25 ngày tuổi, tỷ lệ mắc bệnh tới 70-80% hoặc hơn do chuống trại ẩm thấp, lạnh lẽo và bẩn. Lợn mới mắc bệnh lúc còn bú phân vón như hạt đậu, sau đó phân lỏng dần, màu vàng trắng, mùi tanh[r]
rõ rệt 2. Giai đoạn sau: - Hút dịch dạ dày: + Thấy dịch nhiều, màu nâu đen lẫn với thức ăn không tiêu. - Chụp Xquang dạ dày có thuốc cản quang tư thế đứng (chụp hàng loạt) hay soi trực tiếp trên màn huỳnh quang: + Hình ảnhtuyết rơi: thuốc qua phần nứơc đọng lan toả ra và từ từ chìm xuố[r]
CẨM NANG KIẾN THỨC TOÁN CẤP 3 DÙNG ÔN THI HỌC KỲ, ÔN THI TỐT NGHIỆP, ÔN THI ĐẠI HỌCCẨM NANG KIẾN THỨC TOÁN CẤP 3 DÙNG ÔN THI HỌC KỲ, ÔN THI TỐT NGHIỆP, ÔN THI ĐẠI HỌCCẨM NANG KIẾN THỨC TOÁN CẤP 3 DÙNG ÔN THI HỌC KỲ, ÔN THI TỐT NGHIỆP, ÔN THI ĐẠI HỌCCẨM NANG KIẾN THỨC TOÁN CẤP 3 DÙNG ÔN THI HỌC KỲ, Ô[r]
Đề thi Toán lớp 8 học kỳ IIĐề thi Toán lớp 8 học kỳ IIĐề thi Toán lớp 8 học kỳ IIĐề thi Toán lớp 8 học kỳ IIĐề thi Toán lớp 8 học kỳ IIĐề thi Toán lớp 8 học kỳ IIĐề thi Toán lớp 8 học kỳ IIĐề thi Toán lớp 8 học kỳ IIĐề thi Toán lớp 8 học kỳ IIĐề thi Toán lớp 8 học kỳ IIĐề thi Toán lớp 8 học kỳ IIĐề[r]
– Cơ chế gây hẹp• ổ loét ở môn vị, gần môn vị có thể gây nên hẹp tạichỗ.• Co thắt: thường phối hợp và làm hẹp nhiều hơn.• Viêm nhiễm: phù nề vùng hang vị.– Co thắt và viêm nhiễm chỉ là tạm thời và có thể khỏihẳn sau một thời gian ngắn điều trị nội khoa.Nguyên nhân gây hẹp môn vị• Loét dạ dày-[r]
nhẹ, đôi khi không biết mình bị HBV. Một số khác bị vàng da, mệt mỏi, đau nhức, buồn ói, chán ăn, sốt nhẹ, biến đổi cảm giác (hiện tượng đặc biệt là người ghiền thuóc lá tự nhiên không thích mùi thuốc lá), đau bụng (dưới sườn bên phải). Những trường hợp bị viêm nặng sẽ đưa đến gan to, ngầy ngật, khó[r]