Hẹp eo động mạch chủLà bệnh tim bẩm sinh (TBS) cũng thờng gặp, chiếm khoảng 8% các bệnh TBS. Cần phát hiện sớm ở trẻ sơ sinh hay ở trẻ nhỏ vì là bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Chẩn đoán lâm sàng thờng dựa vào dấu hiệu không có hay yếu của mạch bẹn so với mạch cánh tay, t[r]
eo ĐMC mạn tính sẽ dẫn đến hiện tợng phát triển tuần hoàn bàng hệ từ ĐMC lên sang ĐMC xuống. III. Triệu chứng lâm sàng A. Dấu hiệu cơ năng: Hẹp eo động mạch chủ phát hiện đợc ở ngời lớn th-ờng bởi dấu hiệu tăng huyết áp, đau đầu hay là dấu hiệu đau cách hồi. Đối vớ[r]
3. Trẻ có huyết áp động mạch tâm thu lớn hơn 150mmHg. 4. Đối với các trờng hợp hẹp eo ĐMC khác thì phẫu thuật một cách hệ thống khi trẻ từ 6 đến 9 tháng tuổi. 5. Với ngời lớn thì chỉ định can thiệp kinh điển khi chênh áp qua eo ĐMC lớn hơn 20 đến 30mmHg. Tuy nhiên cần phố[r]
MỘT SỐ BỆNH TIM BẨM SINH I. Đại cương về phân loại các bệnh tim bẩm sinh: Các bệnh lý bẩm sinh của tim rất phức tạp do đó có rất nhiều cách phân loại khác nhau, mỗi cách phân loại chỉ nói nên được một số khía cạnh nhất định của các bệnh lý này. a) Theo giải phẫu và các rối loạn huyết động: + Bệnh t[r]
2.3. Do bóc tách thành động mạch chủ cấp tính: - Bệnh nhân bị đau ngực dữ dội (có thể có sốc) và phát hiện được một tiếng thổi tâm trương mới xuất hiện ở vùng nghe tim của van động mạch chủ (liên sườn III cạnh ức trái hoặc liên sườn II cạnh ức phải). - Do phần đầu của [r]
31chế bù trừ nhằm làm tăng thể tích trong lòng mạch sẽ làm tăng áp lực thất trái cuối tâm trơng, tăng áp lực mao mạch phổi bít gây ứ huyết phổi. Các tình trạng gây rối loạn đổ đầy thất trái nh rung nhĩ hoặc tim nhanh đơn thuần có thể gây biểu hiện suy tim.B. Triệu chứng thực thể1. Bắt mạch: triệu ch[r]
tiền sử đau ngực, choáng váng, ngất hoặc các dấu hiệu khác của suy tim. Tiền sử hẹp eo ĐMC gợi ý bệnh van ĐMC có hai lá van, ngược lại nếu bệnh nhân được chẩn đoán van ĐMC có hai lá van, phải đo huyết áp động mạch tứ chi để loại trừ hẹp eo ĐMC. Tiền sử thấp tim gợi[r]
B. Triệu chứng thực thể 1. Bắt mạch: triệu chứng nổi bật của HC là mạch cảnh nẩy yếu và trễ (pulsus parvus et tardus), là dấu hiệu tốt nhất cho phép ớc lợng mức độ HC tại gi-ờng. Một số bệnh nhân lớn tuổi bắt mạch lại vẫn thấy gần giống bình thờng do giảm độ chun giãn của thành mạch, nên gây ớc lợng[r]
Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành – Phần 3 5.3. Sinh bệnh học, huyết động học: - Vấn đề đóng ống động mạch sau sinh: thành của ống động mạch được cấu trúc bởi tế bào cơ trơn, các tế bào này mất khả năng co giãn nếu có kích thích của adrenalin, noradrenalin, nồng độ và phân áp ôxy[r]
MỘT SỐ BỆNH TIM BẨM SINH I. Đại cương về phân loại các bệnh tim bẩm sinh: Các bệnh lý bẩm sinh của tim rất phức tạp do đó có rất nhiều cách phân loại khác nhau, mỗi cách phân loại chỉ nói nên được một số khía cạnh nhất định của các bệnh lý này. a) Theo giải phẫu và các rối loạn huyết động: + Bệnh[r]
Một ống thông (catheter) mảng, mềm dẻo có một quá bóng được đặt vào động mạch phổi. Khi bóng được bơm căng, van tim được nong ra. Một cách điều trị khác là phẫu thuật. Khi phẫu thuật, van tim sẽ được mở rộng để lượng máu chảy qua đó thích hợp. Hẹp động mạch chủ là tình tr[r]
MỘT SỐ BỆNH TIM BẨM SINH (Kỳ 4) 3. Triệu chứng chẩn đoán: + Cơ thể phát triển không cân đối: phần trên (hai chi trên, cổ ) to khoẻ trong khi đó phần dưới cơ thể (mông,hai chi dưới ) lại nhỏ và mảnh khảnh. Huyết áp ở tay cao trong khi đó huyết áp ở chân giảm (bình thường huyết áp tâm thu ở chân cao[r]
Kiểm soát huyết áp khi nắng nóng Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh tăng huyết áp (THA) nhưng người cao tuổi (NCT) có tỷ lệ mắc cao hơn. Theo thống kê, gần ¾ là người ở độ tuổi từ 70 tuổi trở lên bị THA. THA nếu không phát hiện sớm, điều trị đúng thì có thể để lại những hậu quả xấu cho người bệnh. Đặ[r]
Nguyên tắc của phương pháp này là đưa mảnh ghép vào trong lòng túi phình qua ngả động mạch đùi. Mảnh ghép được làm bằng chất liệu tương tự như mảnh ghép dùng trong mổ mở nhưng được thiết kế để có thể bung ra được, đồng thời đầu mảnh ghép có những móc nhỏ để có thể bám chặt vào thành mạch mà k[r]
tư thế (suy tĩnh mạch, đái tháo đường ). 4. Băng quấn tay phải quấn được 80% cánh tay người được đo. Với người có thể trạng to lớn, người quá béo, nếu băng quấn tay đo huyết áp nhỏ có thể làm tăng số đo, sai tới 10-15mmHg và ngược lại. 5. Đo ít nhất 2 lần và cách nhau ít nhất 2 phút cho mỗi lần đo.[r]
Dùng ống Fogarty để lấy cục máu đông. CĐ: - tắc tĩnh mạch + thiếu máu chi dưới cấp tính. - Nguy cơ thuyên tác phổi. Hoặc đặt Filter(lọc): để cản cục máu đông, điều trị Heparin hoặc bơm trực tiếp Streptokinase. Sau 30 ngày rút bỏ, nếu tái phát thì phải đặt suốt đời. IV. TẮC TĨNH MẠCH NÔNG ( TM HIỂN)[r]
o Hẹp động mạch thận 2 bên o Hẹp van động mạch chủ nặng hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn o Tiền sử phù mạch khi dùng UCMC Cách sử dụng UCMC trong suy tim o Trước khi sử dụng UCMC phải kiểm tra chức năng thận và điện giải đồ (Ion đồ). Sau khi bắt đầu điều trị UCMC[r]
CÁC DỊ TẬT Ở TRẺ SƠ SINH Dị tật bẩm sinh thay đổi theo từng nước, từng hoàn cảnh XH và từng cách điều tra. Tỷ lệ chúng giao động từ 1,5 - 2% Nhiều dị tật bẩm sinh không phát hiện kịp thời gây tử vong nhanh chóng hoặc để lại ảnh hưởng nặng nề về chức năng sinh lí sau này của trẻ. Ngày nay tiến bộ K[r]