Trong Bệnh Lý Mạch Máu Não. Tạp chí Tim Mach Học Việt Nam, số 32, trang 39-44. [8]. Ðặng Vạn Phước, Nguyễn Hữu Khoa Nguyên (2003). Tăng Homocysteine máu và nguy cơ bệnh ñộng mạch vành. Y học thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 20, trang 14-18. [9]. Ðặng Vạn Phước,[r]
. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hƣởng đến gia tăng thể tích máu tụ 99 KẾT LUẬN 104 KIẾN NGHỊ 106 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 137 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ BN: Bệnh nhân Cholesterol[r]
càng cao. Điều quan trọng là các yếu tố này thường xuất hiện đồng thời ở bệnh nhân ĐTĐ, do vậy nguy cơ tai biến là rất có thể nếu không được kiểm soát và điều trị bệnh đúng đắn. Làm thế nào để xác định bệnh và kiểm soát biến chứng TBMMN Dựa trên các yếu tố nguy cơ như thừa cân, béo phì[r]
- Cao Huyết áp - Xơ vữa Động mạch - Tiểu đường - Cholesterol máu cao - Hút thuốc lá - Lạm dụng rượu - Bệnh tim - Có Cơn thoáng thiếu máu cục bộ não Làm thế nào tôi có thể tránh được Tai biến mạch máu não? Nói cho Bác sĩ biết các yếu tố nguy cơ về Tai biến mạch máu[r]
Những thực phẩm là "sát thủ" thầm lặng Đột quỵ (hay tai biến mạch máu não) là tình trạng não bị tổn thương khi mất đột ngột lưu lượng máu tới não do tắc mạch (nhồi máu não) hoặc vỡ mạch (xuất huyết não), dẫn tới giảm, mất chức năng hoặc chết các tế bà[r]
của thiếu máu não thoáng qua chỉ tồn tại trong thời gian ngắn nên bệnh nhân thường không để ý và không đi khám. Mặt khác những triệu chứng đó rất dễ nhầm với một số bệnh lý khác như động kinh, đau đầu migraine, hạ đường huyết, rối loạn tiền đình... vì thế chẩn đoán bệnh thường khó và d[r]
1. Tính cấp thiết của đề tài ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp, một yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với ngƣời lớn tuổi ở các nƣớc phát triển cũng nhƣ đang phát triển [9], ƣớc tính gây tử vong 7,1 triệu ngƣời t rên thế giới [65] và chiếm 4,5% gánh[r]
thêm cả những ổ chảy máu kích thước nhỏ và chẩn đoán định khu chính xác 4vị trí chảy máu não. Nhờ có máy chụp CLVT sọ não, số lượng bệnh nhân chảy máu đồi thị được chẩn đoán xác định tăng lên rất nhiều. Năm 1991 Daverat, sau đó là Broderick, Lisk, Suzuki, Diringe[r]
Tai biến mạch máu não cho tới nay vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì lẽ ngày càng hay gặp, tỉ lệ tử vong cao đứng thứ ba sau ung thư và các bệnh tim mạch. Thường để lại nhiều di chứng nặng nề đặc biệt là di chứng vận động. ðó là gánh nặng không chỉ đối với người bệnh và gia đì[r]
NGƯỜI CAO TUỔI TỰ ĐO HUYẾT ÁP TẠI NHÀ Các biến chứng về tim, mạch não, thận, mạch máu đều có liên quan chặt chẽ với mức huyết áp. Mỗi khi huyết áp tăng 10-20mmHg sẽ làm tăng gấp đôi nguy cơ nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não ở người cao tuổi. Ngược lại, khi làm giảm được mứ[r]
- Mất đọc nửa bên: Bệnh nhân mất khả năng đọc các dữ liệu được phóngvào nửa thị trường trái. Do những tín hiệu này được đưa về vỏ não thị giác ởthùy chẩm bên phải nhưng do thể trai bị tổn thương nên đã không đưa qua trởlại hồi góc bên trái để xử lý.- Mất thực dụng bên trái (left ideomotor apraxia):[r]
kê cho thấy cứ 500.000 BN đột quỵ nãomới, khoảng 14% sẽ bị tái đột quỵ nãotrong vòng một năm. Vấn đề điều trị dựphòng trước và sau đột quỵ não thực sự80cần thiết để làm giảm gánh nặng do độtquỵ gây nên.Khi tái đột quỵ não xảy ra, tiên lượngsẽ nặng nề hơn nhiều so với lần đột quỵnão đầu[r]
SỰ TĂNG VỌT HUYẾT ÁP SAU KHI THỨC DẬY DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG "ĐỈNH HUYẾT ÁP LÚC SÁNG SỚM", LÀM TĂNG 70% NGUY CƠ BỊ CÁC BIẾN CHỨNG TRẦM TRỌNG NHƯ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO, NHỒI MÁU CƠ TRANG 2 Ta[r]
Chảy máu vào não t hất đã được nhiều nghiên cứu xác định là yếu tố t iên lượng nặng của bệnh nhân chảy máu não. Tỷ lệ t ử vong ở bệnh nhân ch ảy máu não có máu vào n ão t hất tăn g cao 50-80%. Ở bệnh nhân chảy máu não có máu vào não t hất, tỷ lệ t ử vong sẽ t ăng gấp 5 lần còn[r]
Y- Toàn phát+Triệu chứng thường gặp là nhức đầu. Nhứcđầu thường xảy ra đột ngột, dữ dội, lúc đầu cóthể chỉ khu trú, sau lan nhanh khắp đầu, bệnhnhân không chịu nổi, vật vã.+Hội chứng kích thích màng não, (vd: nôn, cứnggáy, đau lưng thấp, đau chân hai bên) gặp ởhơn 75 % SAH, bệnh nhân có+Rối loạn ý t[r]
duỗi mạnh và quá sấp ở chi trên. - Rối loạn thần kinh thực vật: Tuần hoàn từ nhịp chậm chuyển sang nhịp nhanh hoặc loạn nhịp nguồn gốc trung ương, huyết áp tăng hoặc không ổn định, cơn phừng mặt, đổ mồ hôi; tăng tần số thở, nhịp thở không đều hoặc thở sò sè do tăng dịch phế quản, phế nang; nhiệt độ[r]
- Rối loạn thị giác + Giảm thị lực do thay đổi đáy mắt (nhìn mờ). + Ngoài ra có nhìn đôi hay khó nhìn do liệt dây VI. Lúc đầu nhìn mờ chốc lát nhất về sáng rồi giảm về trưa chiều. + Phù gai thị là triệu chứng khách quan nhất, thường là phù hai bên. Tổn thương hố sau phù nhanh hơn. Ngoài ra có vài tr[r]
trẻ, mẫu giáo. Điều trị bệnh bằng cách dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ. - Bệnh mèo quào: xảy ra khi đứa trẻ bị mèo nhiễm khuẩn Bartonella henselae quào hoặc cắn vào cơ thể. Triệu chứng bao gồm sưng và đau hạch, sốt, nhức đầu, mệt mỏi. Bệnh thường khỏi mà không cần điều trị, trừ một số trư[r]