Luận án khảo sát thành ngữ trong tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện thành tố cấu trúc và thành tố ngữ nghĩa để tìm ra những tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ. Khối liệu của luận án (4134 thành ngữ trong tiếng Anh và 4053 thành ngữ trong tiếng Việt) được thiết lập dựa trên dữ l[r]
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Đặc điểm ngữ pháp của nhóm động từ chỉ hoạt động nhận thức trong tiếng Việt theo hướng tiếp cận của ngữ pháp cấu trúc và ngữ pháp chức năng - ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA[r]
Bài viết tiến hành thực nghiệm lại một phương pháp đánh giá tính dễ đọc của văn bản dựa trên bộ từ điển ngữ nghĩa WordNet cho tiếng Anh và tiến hành một số thay đổi để thực nghiệm trên bộ WordNet tiếng Việt. Những kết quả đạt được cho thấy đây là một phương pháp tiềm năng và có thể sử dụng làm cơ sở[r]
Ví dụ: Vd1: Tôi đi đến bàn làm việc. Hành động “đi” sẽ được đánh dấu là bắt đầu khi chủ thể của chuyển động thực hiện hành động này. Trong thực tế, con người có thể tri nhận sự tình có một tiền giả định là trước đó là chủ thể của chuyển động “tôi” đang đứng, ngồi, nằm… Tóm lại, t[r]
Bài viết này nghiên cứu một số đặc trưng ngữ nghĩa và văn hóa của thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh. Các thành ngữ này trong cả hai ngôn ngữ không chỉ có một số điểm chung mà còn thể hiện những đặc trưng văn hóa riêng của mỗi dân tộc.
Nấm vững những kiến thức cơ bản về từ vựng học và ngữ nghĩa học tiếng Việt. Nắm được sơ bộ các thủ pháp nghiên cứu nghĩa3.2. Chuẩn đầu ra của môn học: 3.2.1. Nắm được đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của từ vựng học tiếng Việt Nắm được hệ thống từ vựng tiếng Việt Nắm được h[r]
Bài viết đã trình bày mô hình chuyển đổi trật tự từ cụm danh từ cơ sở tiếng Anh theo tiếng Việt, để xác định điểm neo trong cụm danh từ tiếng Anh. Điểm neo trong bài toán này được định nghĩa là từ tận cùng bên trái và từ tận cùng bên phải của cụm danh từ tiếng Anh sau khi đã chuyển đổi trật tự từ th[r]
Bài viết này trình bày những đặc điểm cấu tạo của cụm danh từ trong tiếng Stiêng, từ đó có thể chỉ ra những điểm tương đồng và những điểm dị biệt giữa cụm danh từ trong tiếng Stiêng với cụm danh từ trong tiếng Việt.
IV. Phân bi ệ t k ế t c ấ u gây khi ế n - k ế t qu ả v ớ i v ớ i k ế t c ấ u c ầ u khi ế n Trong văn liệu tiếng Việt, đã cĩ một sự nhầm lẫn đáng tiếc khi một số tác giả dùng cụm từ "kết cấu khiên động" để dịch "causative construction"[r]
Cũng như tiếng Việt, trật tự các thành phần của cụm từ tiếng Anh có ý nghĩa chủ yếu: một danh từ bất kì đứng trước một danh từ khác đều thực hiện chức năng định ngữ, ví dụ : An air-flow [r]
* Vi t Nam, chúng ta mong mu n có c m t h th ng rút trích các c m t & c tr ng ng ngh ( a c a câu trong v ) n b n ti ng Vi t, nh m áp ng nhu c u ang b b ! ng ! trong các h th ng khai thác thông tin. $ i u này ã òi h ! i và thúc + y vi c nghiên c u và phá[r]
pháp (câu > c m t > t ). Tuy không thông báo tr n v n n i dung thông tin nh ng c m t có kh n ng d báo, nh h ng n i dung thông tin c a v n b n. Trong vi c nghiên c u v ngôn ng h c, các nhà nghiên c u u có m t quan i m chung v c u trúc cú pháp c[r]
Mặt thứ nhất: âm thanh Mặt thứ hai: ý nghĩa. F.de.sauseure: “Tín hiệu ngôn ngữ kết liền thành một không phải là sự vật với một tên gọi mà là một khái niệm với một hình ảnh âm thanh. Tín hiệu ngôn ngữ là một thực thể tâm lí có hai mặt là khái niệm/hình ảnh”. Như[r]
truy v n, t ó xu t mô hình ViKEe. ây là mô hình s d ng máy h ! c vect h " tr , c th là gi i thu t SMO gi i quy t bài toán thi u kho ng li u l n có chú gi i trong quá trình hu n luy n. Mô hình h ! c máy có giám sát ViKEe d a theo b n tính ch t c tr ng: (1) v trí t[r]
Có nhiều khi gục đầu bên KeyBoard Anh vô tình nhấn Shift viết tên em Anh yêu em mà em chẳng Open Mở cửa trái tim và Save anh vào đó Cửa nhà em, mẹ đã gài Password Anh suýt rách quần vì cố vượt FireWall Nhớ lần đầu khi đưa em về Home Anh kiss trộm liền xơi ngay một Tab Anh bàng hoàng q[r]
/seIf/ sarcasm /"sA;k&z@m/ secondary school /"sek@ndri sku;l/ sentimental /%sentI"mentl/ set off /set Qf/ simultaneously /%sIml"teIni@slI/ single-sex school /"sINgl seks sku;l/ skyscrape[r]