Case 1: polyp túi mật Bệnh nhân nam, 52 tuổi đau nhói ở hạ sườn phải. Không có tiền căn bị những cơn đau tương tự, không nôn ói, không sốt. Không có tiền căn sỏi mật. Khám lâm sàng cho thấy bụng mềm, có phản ứng đau tại điểm McBurney. Không có phản ứng dội. Hình ảnh siêu âm cắt ngang c[r]
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1) 1.Viêm túi mật cấp tính Hình ảnh siêu âm: Túi mật lớn. Thành túi mật dày > 3mm. Sỏi trong túi mật (nếu có). Sonographic Murphy: (+). Doppler: giảm tưới máu thành túi mật. Tụ dịch quanh[r]
ăn lòng đỏ trứng (bữa ăn Boyden) hoặc uống hỗn hợp A. oleic 0,1g + Leucithin 0,5g. Sau 30-90 phút chụp, bình thường túi mật bài xuất 3/4 lượng dịch mật. Giá trị của nghiệm pháp này làđánh giá cơ năng của túi mật.Hình 1: túi mật hiện hình rõ trên phim chụp có uống hợp chất[r]
ăn lòng đỏ trứng (bữa ăn Boyden) hoặc uống hỗn hợp A. oleic 0,1g + Leucithin 0,5g. Sau 30-90 phút chụp, bình thường túi mật bài xuất 3/4 lượng dịch mật. Giá trị của nghiệm pháp này làđánh giá cơ năng của túi mật.Hình 1: túi mật hiện hình rõ trên phim chụp có uống hợp chất[r]
KẾT QUẢ Trong thời gian nghiên cứu, có 7.014 trường hợp được cắt túi mật vì các bệnh sỏi mật, bệnh cơ- tuyến, polyp túi mật và ung thư túi mật có 58 trường hợp được chẩn đoán trước mổ là[r]
ăn lòng đỏ trứng (bữa ăn Boyden) hoặc uống hỗn hợp A. oleic 0,1g + Leucithin 0,5g. Sau 30-90 phút chụp, bình thường túi mật bài xuất 3/4 lượng dịch mật. Giá trị của nghiệm pháp này làđánh giá cơ năng của túi mật.Hình 1: túi mật hiện hình rõ trên phim chụp có uống hợp chất[r]
Sỏi túi mật (Kỳ 1) Túi mật là gì và nằm ở đâu ? Túi mật là một cơ quan hình quả lê, nằm ở mặt dưới gan để lưu trữ mật. Mật được tạo ra trong gan và dự trữ ở túi mật đến khi được dùng để tiêu hóa chất béo trong thứ ăn. Bênh túi mật là gì ? Bệnh túi mật
3. X - quang - Chụp bụng không chuẩn bị (1 phim thẳng, 1 phim nghiêng phải) nếu có sỏi mật sẽ thấy hình cản quang bên phái, phía trước cột sống. - Chụp đường mật bằng tiêm thuốc cản quang: + Túi mật bị viêm: ống mật chủ ngấm thuốc, còn túi mật không thấy. + Không nghĩ tới[r]
- Xuất độ chiếm 10% dân số - Thường gặp hơn ở nữ giới - Phần lớn là không có triệu chứng - Biểu hiện bệnh khi xảy ra biến chứng II. Các yếu tố nguy cơ có sỏi túi mật Lớn tuổi (> 40 tuổi); Giới nữ (nhiều con, mang thai); Béo phì; Gia đình; Dùng thuốc (hormones, nuôi ăn đường tĩnh mạch)[r]
không đến cơ sở y tế để khám chữa bệnh. Nếu đến muộn dễ bị các biến chứng gây khó khăn thêm cho việc điều trị sau này. Không dùng các loại thuốc giảm đau họ thuốc phiện (làm hết đau song làm mất hết các triệu chứng đặc trưng gây khó khăn cho chẩn đoán). Thuốc làm tan sỏi: - Acid ursodesoxycholic (ur[r]
THERAPY)? Liệu pháp làm tan axit mật bằng đường miệng (oral bile acid dissolution therapy), thường với ursodeoxycholic acid (Ursofalk, Ursochol), dành cho những bệnh nhân với các sỏi mật nhỏ (thường < 1cm), được cấu tạo bởi cholesterol và không bị vôi hóa. Ống túi mật phải được[r]
Sỏi đường mật (Kỳ 1) I. Đại cương 1. Khái niệm Sỏi mật là bệnh gây ra do có những viên sỏi ( nhỏ hoặc to, bùn ) nằm trong lòng ống mật ( trong gan hoặc ngoài gan, túi mật ) 2. Mật của ngýời bình thýờng : ( vài nét cõ bản ) 2.1. Các acid mật: ở ngýời bình thýờng, tế bào gan tổng[r]
- Heỷp õ ng m ỷtổồỡ ỏ. . 1. Bóỷnh lyù teo õổồỡng mỏỷt ngoaỡi gan 1. Bóỷnh lyù teo õổồỡng mỏỷt ngoaỡi gan bỏứm sinhbỏứm sinhHỗnh a nh si u m:ớ ó ỏHỗnh a nh si u m:ớ ó ỏ- Tuùi m ỷt coù kờch th ùc nho h n bỗnh ỏ ổồ ớ ồ- Tuùi m ỷt coù kờch th ùc nho h n bỗnh ỏ ổồ ớ ồth ng.ổồỡth ng.ổồỡ-[r]
Hình Š: nhiêu sóinhỏ túi mật TRANG 8 Hình II: hơi trong thành và trong lòng túi mật Hình 12: Một sỏi không cản quang trong lòng Hình 13: Nhiễu sỏi trong lòng túi mật di túi mật chụp nằm [r]
Chống chỉ định trong: + Các viêm cấp ở bụng: Viêm túi mật cấp, viêm màng bụng cấp. + Các cơ địa chảy máu . + Các tình trạng đang khó thở. Ngoài các tác dụng nhận xét tình trạng gan mật, soi ổ bụng, còn được áp dụng để nhận xét các phủ tạng khác trong ổ bụng ( lách, mặt ngoài dạ dày, đại tràng[r]
hợp. Giá trị chẩn đoán của CT thấp hơn siêu âm đối với sỏi túi mật. CT có thể bỏ sót sỏi túi mật nhỏ, sỏi “cát”. 2.1.2-Chẩn đoán phân biệt: Tùy thuộc vào BN nhập viện trong hay ngoài cơn đau, cơn đau quặn mật cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý sau: o Cơn đau thắt ngực o Viêm[r]
- Nếu có sỏi và viêm túi mật sẽ thấy trên hình nốt đậm âm kèm bóng cản âm trong túi mật. 3. X - quang - Chụp bụng không chuẩn bị (1 phim thẳng, 1 phim nghiêng phải) nếu có sỏi mật sẽ thấy hình cản quang bên phái, phía trýớc cột sống. - Chụp đường mật bằng tiêm thuốc cản q[r]
212hợp chuỗi Bilirubin, các acid mật và những chất không xác định khác, có hai loạiđen và nâu.- Sỏi sắc tố đen: cấu tạo chủ yếu từ một đa phân (polymere) của calcibilirubinat. Nó có mầu đen và hình dạng không đều, cấu tạo bởi bilirubin không kếthợp và đợc thành lập khi nồng độ bilirubin không kết hợ[r]