Lời mở đầu Chương 1. Lý thuyết về khủng hoảng tài chính tiền tệ 1.1. Khái niệm về khủng hoảng tài chính 1.2. Các loại khủng hoảng tài chính 1.2.1 Khủng hoảng ngân hàng 1.2.2 Khủng hoảng trên thị trường tài chính 1.2.3 Khủng hoảng tài chính quốc tế 1.2.4 Khủng hoảng tài chính trong[r]
quá trình tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu lạm dụng quá nhiều vào tỷ giá cố định trong điều kiện đồng nội tệ trên thực tế bị giảm giá so với đồng tiền mạnh khác cũng như cơ cấu kinh tế mất cân đối lớn dẫn đến nguy cơ khủng hoảng. Đáng nhẽ ngay từ năm 1996, khi những triệu chứng thâm hụ[r]
tỷ USD .ở Thái Lan ,công ty xi măng Siam là một công ty t nhân và nợ nớc ngoài của nó lên tới 4 tỷ USD ,cao nhất trong số các công ty t nhân ở Thái Lan Cuối cùng ,tự do hoá tài chính và mở cửa thị trờng đối với vốn nớc ngoài là những nhân tố góp phần vào việc hình thành[r]
TRANG 9 MÔ HÌNH KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ THẾ HỆ THỨ HAI MÔ HÌNH KỲ VỌNG XOAY VÒNG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH NỘI ĐỊA: Tập trung vào ngân hàng Giám sát yếu kém Tâm lý ỷ lại DÒNG VỐN NƯỚC NGOÀI CHẢY VÀ[r]
hoảng tài chính Châu Á 1997 là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực Đông Nam Á (về mức độ biến động tỉ giá, thương mại và đầu tư), tác động của cuộc khủng hoảng trên đến Việt Nam là không đáng kể. Một mặt, do độ mở cửa chưa cao (xuất khẩu so với GDP m[r]
4. Khủng hoảng tài chính của Mêhicô và Thái Lan cho thấy bài học kinh nghiệm sâu sắc và đắt giá nhất cho việc xác định chính sách và nghệ thuật điều hành tỷ giá. Thái Lan áp dụng chính sách tỷ giá ổn định một cách cứng nhắc và kéo dài đã chỉ đạt hiệu quả trong thời gia[r]
Đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính 1997 đã khơi mào hàng loạt cuộc cải tổ hoạt động khu vực ngân hàng tại các quốc gia châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan… Mỗi quốc g[r]
Bài học thứ hai liên quan đến mô hình tăng trởng hớng vào xuất khẩu. Trong thời gian gần đây, sức tăng trởng xuất khẩu - động lực mạnh nhất của nền kinh tế Thái Lan bị suy yếu nhanh chóng. Năm 1996, xuất khẩu của Thái Lan tăng cha đầy 4% so với mức tăng bình quân hơn 25% của gia[r]
Khủng hoảng tài chính châu Á là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 7 năm 1997 ở Thái Lan rồi ảnh hưởng đến các thị trường chứng khoán, trung tâm tiền tệ lớn, và giá cả của những tài sản khác ở vài nước châu Á, nhiều quốc gia trong đó được coi như là những con Hổ Đông Á. Cuộc khủng hoảng này[r]
Thái lan hiện nay được đánh giá là một nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở khu vực Đông Nam Á nói riêng và châu Á nói chung, trong suốt quá trình phát triển nền kinh tế Thái Lan không thể tránh khỏi những lúc thất bại, khó khăn. Tuy nhiên những khó khăn đó đều được Thái Lan vượt qua và coi đó là b[r]
Những triệu chứng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á bắt nguồn từ Thái lan. Từ cuối năm 1996 nền kinh tế Thái lan đã biểu hiện những dấu hiệu của khủng hoảng : tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 6,4% so với mức 8,6% năm 1995, lạm phát cao 7% so với 4,5% năm 1995, xuất khẩu chỉ tăng 7% so với 28%[r]
Tuy nhiên, chúng ta cũng không đợc bỏ qua bất cứ một tác động nào ở cuộc khủng hoảng này tới nền kinh tế. Xu hớng mất giá của các đồng tiền trong khu vực đồng nghĩa với sự tăng lên của khả năng cạnh tranh về giá cả (bởi giá hàng xuất khẩu của Việt nam trở nên cao hơn so với giá hàng hoá cùng[r]
bỏn phần chứng khoỏn của mỡnh để rỳt vốn, nhưng điều này khú thực hiện vỡ khụng biết giỏ chỳng là bao nhiờu, bởi vỡ cỏc loại dưới chuẩn hiện nay gần như khụng cú người mua. Cỏc cụng ty này hiện nay cú tổng tớch sản bằng ẵ tổng tớch sản hệ thống ngõn hàng và nhiều cụng ty lớn đó phỏ sản và đang[r]
cung vốn không muốn tài sản tài chính mà mình có cho bên cầu vốn nữa. Và điều này tác động lên các kênh dẫn vốn, làm cho nó bị tê liệt không phát huy được tác dụng và do đó sẽ làm sụp đổ hoặc suy yếu các tổ chức, định chế tài chính. Các tổ chức định chế tài chính này không bao giờ[r]
Một giải pháp khác: đó là trung gian tài chính, như một ngân hàng, trở nên là một chuyên gia trong việc tạo ra thông tin về các công ty, do đó có thể phân loại các trường hợp đầu tư tốt với các trường hợp đầu tư xấu. Khi đó họ có thể thu vốn từ những nguòi gửi tiền và cho n[r]
Kh ủ ng ho ả ng nhanh chĩng lan ra Hàn Qu ố c, Malaysia và Indonesia. Đồ ng ringgit và rupiah đề u ch ị u s ứ c ép và sau cùng đề u b ị phá giá. Đồ ng won Hàn Qu ố c, nh ờ c ơ ch ế t ỷ giá linh ho ạ t, nên đ ã m ấ t giá t ừ n ă m 1996. Dịng v ố n ng ắ n h ạ n ch ả y vào Hàn Qu ố c, gi ờ[r]
2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP XNK VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam: Trước khủng hoảng kinh tế Đông Nam Á năm 1997 – 1998, tình hình thị trường ngoại hối và tỷ giá VND so với các ngoại tệ mạnh rất ổn định. Giai đo[r]