Bài viết xác định mật độ con mồi thích hợp cho ương ấu trùng loài tôm hề góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo, đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi, giảm áp lực khai thác lên nguồn lợi tự nhiên.
Bài viết xác định mật độ con mồi thích hợp cho ương ấu trùng loài tôm hề góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo, đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi, giảm áp lực khai thác lên nguồn lợi tự nhiên.
Tổng số cá có khối lượng thứ i Tổng số cá thu Tổng số cá có chiều dài thứ i Tổng số cá thu TRANG 23 13 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ƯƠNG LÊN TĂNG TRƯ[r]
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mật độ và độ mặn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá bống tượng để làm cơ sở xây dựng quy trình ương đối tượng này, đồng thời góp phần đa dạng hóa các đối tượng cho nghề nuôi cá vùng nước lợ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu gồm hai[r]
TRANG 1 ĐỘ ĐỘC CẤP TÍNH VÀ MÃN TÍNH CỦA NH3 LÊN ẤU TRÙNG CUA BIỂN SCYLLA SERRATA FORSSKÅL, 1755 Trong khi ảnh hưởng của NH3 lên cá và ấu trùng tôm nước ngọt đã được nghiên cứu nhiều thì [r]
Le V (2001). Ecology and management of mud crab Scylla Spp. Asian Fisheries Science, pp: 101-111. Cowan, L. 1984. Crab farming in Japan, Taiwan, and the Philippines, Queensland department of industries. Manjulathe, C and Babu, D.E 1988. Phenomon of moulting and growth in[r]
Nghiên cứu nhằm xác định nguồn cacbon thích hợp cho tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức bổ sung các nguồn cacbon lần lượt là (i) nghiệm thức đối chứng (không bổ sung cacbon); (ii) bột gạo, (iii) cám gạo và (iv) đường cát, mật[r]
Nghiên cứu này nhằm xác định loại và mật độ thức ăn tươi sống phù hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá song chanh (Epinephelus malabaricus) giai đoạn 0-12 ngày tuổi. Thí nghiệm 1 đã sử dụng 04 loại thức ăn tươi sống (3 loài luân trùng: Proales similis, Brachionus rotundiformis, Brachion[r]
Bài viết này trình bày những kết quả mới nhất về nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản, thu thập, thuần dưỡng, đánh giá vùng phân bố, các biện pháp kích thích sinh sản và ương nuôi từ giai đoạn ấu trùng đến giống.
_1995 bâo câo khi ấu trùng tôm căng xanh ương bằng ấu trùng Artemia có bổ sung vitamin C không nđng cao được tốc độ biến thâi cũng như tỷ lệ sống của ấu trùng, tuy nhiín khả năng chịu đự[r]
Abol-Munafi _et al., _2002, đã nghiên cứu sựảnh hưởng của các lọai thức ăn khác nhau và môi trường ương khác nhau lên tỉ lệ tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá bống tượng, kết quả [r]
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng bổ sung sản phẩm tảo cô đặc Thalassiosira sp. thay thế vi tảo tươi Thalassiosira sp. và Chaetoceros sp. lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) giai đoạn trôi nổi. Ấu trùng được ương trong các bể co[r]
Nghiên cứu trình bày ảnh hưởng của mật độ cá ương và lượng thức ăn Artemia nhằm nâng cao tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá tra ương từ giai đoạn bột lên hương trong 20 ngày ương trên bể composite. Cá tra bột được bố trí trên bể composite thể tích 1 m3 . Ba nghiệm thức ở mật độ là 1.500 con/m3[r]
Nghiên cứu nhằm tìm ra số lần cho ăn thức ăn công nghiệp lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh. Nghiên cứu gồm 5 nghiệm thức với số lần cho ăn khác nhau là (i) 5 lần/ngày; (ii) 6 lần/ngày; (iii) 7 lần/ngày; (iv) 8 lần/ngày và thức ăn chế biến 5 lần/ngày (đối chứng)[r]
Do vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm giai đoạn từ PL15 lên cỡ thương phẩm trong điều kiện đảm bảo an toàn sinh học là rất cần thiết đ[r]
Nghiên cứu này nhằm đánh giá các biện pháp kỹ thuật như gia cố bờ bao, thiết kế lại đồng ruộng, ao ương, chuyển giao một số kỹ thuật nuôi tôm đến hiệu quả của mô hình tôm- lúa. Kết quả cho thấy, các biện pháp kỹ thuật đã có đóng góp tích cực vào sản lượng tôm của mô hình khi so sánh với các hộ đối c[r]
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của 3 loại thức ăn và 3 mật độ thức ăn khác nhau đến việc ương ấu trùng cá bớp trong hệ thống bể composite tại Trung tâm Giống hải sản cấp I Ninh Thuận giai đoạn từ 6 - 25 ngày tuổi. Thí nghiệm được thực hiện theo kiểu 2 nhân tố 3 × 3 [loại thức ăn: 10[r]
Ảnh hưởng thức ăn, mật độ ương đến tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng cá gáy biển Lethrinus nebulosus (For TRANG BÌA MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN TÀI LIỆU THAM[r]
ấu trùng ra bể ương lớn hơn hoặc đưa ra ương ở ao đất, để làm giảm mật độ, tránh ấu trùng Megalops nở trước ăn ấu trùng Zoea chưa chuyển sang Megaplos. Trong bể lớn rải một lớp mỏng cát sạch ở phần sát thành bể (đã chừa lại khoảng đáy giữa bể không có c[r]
Kết quả thực tế thí nghiệm cho thấy mật độ ương khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến sự tăng trưởng về chiều dài lẫn khối lượng của cá Linh ống 30 ngày tuổi.. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN TĂ[r]