Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm và kết quả điều trị dự phòng lây truyền HIV mẹ - con tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ năm 201- 2014. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:198 thai phụ nhiễm HIV và sinh con tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ 1/2013 – 12/2014. Phương pháp mô tả hồi cứu d[r]
Đánh giá kết quả điều trị nội khoa chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu, mẫu không xác suất trên 694 hồ sơ bệnh án điều trị nội khoa CNTC chưa vỡ, tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 1/1/2012 đế[r]
Nghiên cứu hiệu quả và tác dụng không mong muốn của dụng cụ Ring Pessary trong điều trị sa sinh dục và 2) Đánh giá sự chấp nhận của phụ nữ đặt dụng cụ Ring Pessary trong điều trị sa sinh dục tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Bài viết xác định tỷ lệ đẻ thai to tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong năm 2012; Nhận xét một số yếu tố liên quan giữa đẻ thai to với cách đẻ và một số bệnh lý thường gặp.
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt và đánh giá hiệu quả của viên uống Chela-Ferr® trong hỗ trợ điều trị thiếu máu thiếu sắt ở thai phụ tuổi thai 26-28 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2016.
Nhận xét kết quả mổ lấy thai ở các sản phụ bị tiền sản giật nặng tại Bệnh viện PSTW. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tả 244 thai phụ đã được chẩn đoán TSG nặng, mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2012.
Bài viết trình bày mô tả thực trạng chẩn đoán sớm, đánh giá tình hình sử dụng thuốc kháng HIV trong số sản phụ nhiễm HIV đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ 2012 đến 2014.
Bài viết trình bày khảo sát sự thay đổi một số chỉ số hồng cầu ở thai phụ thalassemia và mối tương quan với ferritin. Đối tượng và phương pháp: 354 thai phụ được làm điện di huyết sắc tố tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Bài viết trình bày đánh giá ảnh hưởng của Lupus lên sản phụ và thai nhi trong những tháng cuối của thai kỳ và thái độ xử trí. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ của các sản phụ Lupus nhập viện theo dõi tại khoa Sản bệnh lý, khoa đẻ Bệnh viện Phụ sản trung ương và đẻ tại viện[r]
Giảm thiểu phôi là phương pháp mới được áp dụng từ những năm 2010 tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương giúp làm giảm số lượng phôi trong buồng tử cung, giảm tỷ lệ sảy thai, đẻ non, cải thiện dự hậu chu sinh. Bài viết nhận xét kết quả thai nghén đến 22 tuần sau giảm thiểu phôi tại Bệnh viện Phụ sản Trung[r]
viêm âm đạo và viêm cổ tử cung. Các tác nhân gây bệnh có thể là vi khuẩn,virus, ký sinh trùng. Sau đây là một vài tác nhân gây bệnh thường gặp.171.3.1. Viêm âm hộ - âm đạo do nấm CandidaNấm Candida là tác nhân gây bệnh thường gặp trong viêm nhiễmđường sinh dục dưới ở phụ nữ, là loại nấm hạt m[r]
4truyền của HIV-1 khác xa với HV-2, do vậy không thể cho rằng HIV-1 phátsinh từ HIV-2 do đột biến. Do đó có giả thuyết cho rằng HIV-1 có thể mớitiến hóa từ một Lentivirus không gây bệnh. Nhưng virus tổ tiên không gâybệnh như vậy có thể chỉ lưu hành trong quàn thể nhỏ ở mọt vùng biệt lập xaxôi[r]
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nhiễm mới rubella ở những phụ nữ mang thai có nghi ngờ nhiễm rubella trên lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu trên mẫu 777 phụ nữ mang thai có ít nhất một trong các dấu hiệu như sốt, phát ban và nổi hạch từ 2009 đến 2011: là thời gian ngay[r]
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nhiễm HPV và sự phân bố các type HPV có nguy cơ gây ung thư cao ở các bệnh nhân có tổn thương cổ tử cung đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng.
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các thai phụ được chẩn đoán song thai một bánh rau hai buồng ối tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ 2006 – 2011.
Mục đích của luận án nhằm Đánh giá giá trị của một số phương pháp chẩn đoán dị tật ống tiêu hóa bẩm sinh trước và ngay sau sinh. Phân tích đặc điểm dịch tễ học lâm sàng dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện phụ sản Trung ương.