sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Can nham (ung thư gan nguyên phát) Can nham (ung thư gan nguyên phát) 1. Đại cương: Can nham tính nguyên phát là chỉ 1 loại u (thũng lưu) ác[r]
Can nham (ung thư gan nguyên phát) 1.Đại cương: Can nham tính nguyên phát là chỉ 1 loại u (thũng lưu) ác tính nguyên phát tại tạng can. Bệnh có thể phát ở mọi lứa tuổi từ trẻ 2 tháng tuổi đến người già 80 tuổi; tuổi trung bình l[r]
Can nham (ung thư gan nguyên phát) 1.Đại cương: Can nham tính nguyên phát là chỉ 1 loại u (thũng lưu) ác tính nguyên phát tại tạng can. Bệnh có thể phát ở mọi lứa tuổi từ trẻ 2 tháng tuổi đến người già 80 tuổi; tuổi trung bình là[r]
Nồng độ AFP càng cao, tiên lượng HCC càng kém. 185NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 2.2.1.2-CA 19-9: Nồng độ CA 19-9 trên 100 UI/L (bình thường dưới 40 UI/L) có độ nhạy 75% và độ đặc hiệu 80% trong chẩn đoán ung thư đường mật ở BN bị viêm đường mật xơ hoá nguyên phát. 2.2.2-Các phương pháp chẩ[r]
tròn, rãnh dây chằng tm, khuyết túi mật và khuyết tm chủ dưới (hình 1.11) để phân thành thuỳ P, thuỳ T, thuỳ vuông và thuỳ đuôi cổ điển. 1.1.6.2.Phân thuỳ theo đơn vị chức năng Hình 1.11: Phân thùy gan cổ điển; A- Hình phối cảnh mặt trên gan với khe rốn chia gan thành thùy P v[r]
Ở Việt Nam hiện nay, nhiều bệnh viện đã có thể thực hiện các phương pháp trên để điều trị ung thư gan với hiệu quả tốt, có thể kết hợp giữa các phương pháp với nhau như TOCE với tiêm cồn hoặc đốt nhiệt cao tần… Ngoài ra, những phương pháp khác có thể được chỉ định như: tiêm acid acetic[r]
Ở Việt Nam hiện nay, nhiều bệnh viện đã có thể thực hiện các phương pháp trên để điều trị ung thư gan với hiệu quả tốt, có thể kết hợp giữa các phương pháp với nhau như TOCE với tiêm cồn hoặc đốt nhiệt cao tần… Ngoài ra, những phương pháp khác có thể được chỉ định như: tiêm acid acetic[r]
testosterone tăng lên v nng đ estrogen gim trong máu, có thể lm tăng kh năng pht triển thành UTBMTG trên bnh nhân xơ gan. 1.1.4. Dịch tễ học UTBMTBG ở Việt Nam Vit Nam chưa có mt thng kê đầy đ v tỷ l mc bnh ung thư trên toàn quc. Tuy nhiên, các thng kê ti các bnh vin, các[r]
Ung thư gan I. Đại cương: Định nghĩa: Ung thư gan là một bệnh ác tính của gan do sự tăng sinh ồ ạt tế bào gan hoặc tế bào đường mật gây hoại tử và chèn ép trong gan. Nguyên nhân ung thư gan chưa rõ. 1. Sự thường gặp: - Theo Tổ chức y tế thế g[r]
Giảm tổng hợp protein. Hậu quả của quá trình tác động sinh hóa lên tế bào gan này là gây ung thư biểu mô tế bào gan. Tóm lại, aflatoxin có khả năng gây độc tính cấp và mạn ở các loài động vật và con người. Độc tính nguy hiểm nhất là khả năng gây xơ gan và ung thư gan[r]
2.5. Di căn: trong gan, phổi, màng phổi, xương, hạch, não. VI. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 1. Gan đau kèm sốt 1.1. Áp xe gan 1.2. Sán lá gan: yếu tố dịch tễ + tăng bạch cầu ái toan + huyết thanh chẩn đoán 2. Vàng da 2.1. Do u chèn ép: Gan và túi mật lớn, phân biệt nhờ siê[r]
Ung thư gan I. Đại cương: Định nghĩa: Ung thư gan là một bệnh ác tính của gan do sự tăng sinh ồ ạt tế bào gan hoặc tế bào đường mật gây hoại tử và chèn ép trong gan. Nguyên nhân ung thư gan chưa rõ. 1. Sự thường gặp: - Theo Tổ chức y tế thế gi[r]
hóa HBx của NF-αB ngăn cản sự khử cực màng ti thể, tuy nhiên, khi hoạt động củaNF-αB bị ức chế, HBx gây sự khử cực màng thông qua sự điều khiển tính thấm lỗti thể. Tóm lại, các kết quả này xác định con đường tiềm năng mà qua đó có thểkích hoạt HBx để điều chỉnh quá trình sinh lý của ti thể, do đó là[r]
chưa có thử nghiệm lâm sàng. KẾT LUẬN Các phương pháp điều trị ung thư gan được chấp thuận sử dụng rộng rãi hiện nay là phẫu thuật ghép gan, cắt gan và các liệu pháp tại chỗ như thuyên tắc động mạch gan hóa dầu, đốt u gan sóng cao tần, tiêm cồn, acid acetic[r]
- Phẫu thuật cắt bỏ phần gan có mang khối u - Phá hủy u tại chỗ (bằng sóng cao tần RFA, bằng vi sóng microwave, bằng điện đông cryotherapy, bằng cách tiêm cồn vào khối u PEI, …) - Cắt nguồn máu nuôi khối u phối hợp với diệt tế bào ung thư bằng hóa chất (Hóa dầu thuyên tắc mạch TACE)[r]
- Ở nhóm điều trị bằng RF tỉ lệ sống còn 1, 2 và 3 năm không ung thư (cancer-free survival) khá hơn đáng kể so với những bệnh nhân điều trị bằng PEI (lần lượt là: RD 0,098-95% CI 0,006/0,189; độ không đồng nhất P=0,57; RD 0,187, 95% CI 0,082/0,293; độ không đồng nhất P=0,98; RD 0,210, 95% CI[r]
+ Tăng âm (Hyperechoic khối âm đặc trên siêu âm có màu trắng sáng, có bờ ranh giới rõ so với nhu mô xung quanh. + Giảm âm (Hypoechoic) khối ít âm hay âm thưa trên siêu âm có màu đen tối, có bờ viền hoặc không có bờ viền, gianh giới rõ. + Đẳng âm có bờ giảm âm (Isoechoic) khối âm giống như xung quanh[r]
4.1.Siêu âm Một hoặc nhiều khối (nodule) trong gan. Echo giàu, nghèo, hỗn hợp, dạng khảm Xô đẩy mạch máu, đường mật (bending sign), viền giảm âm chung quanh Tăng sinh mạch máu trong u, thường có huyết khối trong tĩnh mạch cửa. 4.2. Chụp cắt lớp tỷ trọng: một /nhiều khối giảm mật độ (hypod[r]
Tiếc rằng,các test để phát hiện protein bất thường này vẫn chua đưa ra thương mại.+Sinh thiết gan là cần thiết để chẩn đoán HCC.Có thể gây chảy máu nhẹ sau sinh thiết bệnh nhân HCC và bệnh ác tính khác ở gan.Sinh thiết của mô lành của gan để đánh giá tình trạng bệnh gan t[r]
Vàng da Vàng da hay còn gọi là hoàng đản là biểu hiện của tình trạng tăng chất Bilirubin (sắc tố mật) trong máu. Sau khi loại bỏ sự thâm nhiễm sắc tố vàng da và niêm mạc do caroten, dưới ánh sáng ban ngày có thể nhận biết một cách dễ dàng vàng da và vàng niêm mạc. Vấn đề quan trọng là xác định[r]