Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy với tỉ lệ mắc bệnh khá cao, diễn biến phức tạp từ viêm tụy cấp nhẹ thể phù tới viêm tụy cấp nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề và tỉ lệ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập việ[r]
Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là một bệnh lý nặng, th−ờng gặp và tỷ lệ tử vong cao hàng đầu trong các khoa Hồi sức cấp cứu[ 41]. ở Pháp, Annane và cộng sự[ 19] phân tích số liệu từ 22 bệnh viện trong 8 năm, từ 1993 đến 2000 thấy rằng: tỷ lệ bị SNK là 8,2% số bệnh nhân (BN) vào khoa Hồi[r]
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ nam nữ 40 Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ calci máu < 1 mmol/l theo thời gian 52 Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ ion natri > 145 mmol/l theo thời gian 52 Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ bệnh nhân có pH máu > 7.45 theo thời gian 53 1 Đặt vấn đề Kỹ thuật lọc
ngày càng trở nên hoàn thiện, hiệu quả cao, dễ dung nạp nhờ những tiến bộ của khoa học hiện đại [7]. 1.6.1. Các phơng thức lọc máu liên tục Qua nhiều lần cải tiến kỹ thuật lọc máu dựa trên những tiến bộ khoa học về Y sinh học, các biện pháp lọc máu[r]
Bộ giáo dục và đào tạo Bộ y tế Trờng Đại học Y Hà Nội - - Trần Minh Điển Chuyên đề tiến sỹ: Điều trị sốc nhiễm khuẩn trẻ em Hà Nội - 2008 Bộ giáo dục và đào tạo Bộ y tế Trờng Đại học Y Hà Nội - - Trần Minh Điển Chuyên đề tiến sỹ: Điều[r]
Suy thận mạn là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa, tiến triển qua nhiều năm tháng, hậu quả của các bệnh thận gây giảm sút từ từ số lượng nephron chức năng dẫn đến giảm dần mức lọc cầu thận [6], [21], [31]. Theo Hội thận học Thế giới, hiện nay có trên 500 triệu người suy thận mạn trê[r]
Hiểu sinh lý bệnh sốc Hiểu cơ chế tác dụng của thuốc vận mạch Biết cách sử dụng thuốc vận mạch Biết cách đánh giá hiệu quả Biết các biến chứng Mục tiêu điều trị sốc: ổn định huyết động Các biện pháp điều trị sốc: Bù dịch, Truyền hồng cầu lắng, Sử dụng vận mạch
Stapylococcus aureus Enterobacteriacae b. Không tìm thấy ổ nhiễm trùng nghi ngờ: thường căn cứ theo tuổi < 2 tháng tuổi: Ampicilline Gentamycine ± Cefotaxime. Nếu có kèm sốc hoặc nghi tụ cầu: Cefotaxime Oxacillin ± Gentamycine > 2 tháng tuổi: Cefotaxime hoặc Ceftriaxone[r]
1. Đặt vấn đề. Lọc màng bụng và thận nhân tạo là hai phương thức lọc máu điều trị thay thế thận suy phổ biến hiện nay. Lọc máu tốt giúp điều chỉnh các rối loạn cho các bệnh nhân suy thận mạn tính, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như kéo dài thời gian sống của người bệnh. Sức khỏe nói chung[r]
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật lọc máu hiện đại trong cấp cứu và điều trị một số bệnh 1. Lọc máu liên tục và ứng dụng 1.1. Lịch sử[1], [2], [20] - Năm 1960, Scribner lần đầu tiên mô tả kỹ thuật lọc máu động - tĩnh mạch áp dụng cho việc điều trị bệnh nhân suy thận. - Năm 1967, Heude[r]
Bệnh viện Bạch Mai đã ứng dụng kỹ thuật này trên các bệnh nhân (BN) sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng, viêm tụy cấp nặng mang lại kết quả tốt [3], [19] [21], [22]. Trong điều trị ngộ độc cấp vẫn còn tranh cãi về ưu nhược điểm của LMLT so với lọc [r]
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này Tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS Phạm Duệ - Giám đốc Trung tâm Chống độc bệnh viện Bạch Mai, là ngời thầy đã trực tiếp hớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng nh đóng góp những ý kiến quý báu giúp[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Thiếu máu trong suy thận mạn là một biến chứng thường xuyên và nghiêm trọng, [31], [34], [54], [98], chủ yếu do tổn thương chức năng nội tiết của thận làm giảm sản xuất Erythropoietin kích thích tủy xương sinh hồng cầu [14],[48]. Thiếu máu làm giảm vận chuyển Oxy đến mô, gây tổn thương đ[r]
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh thận mạn tính, gặp phổ biến trong lâm sàng và ngày càng gia tăng. Agodoa L.Y dựa theo báo cáo của Hệ thống dữ liệu Thận Hoa Kỳ cho thấy bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối năm 1993 là 462.000 người và khoảng 94.000 bệ[r]
Serotonine, yếu tố tiểu cầu IV, các chất tăng sinh tiểu cầu, tăng sinh tế bào non. Các yếu tố này sẽ gây ra:+ Kết dính tiểu cầu trên các tế bào nội mạch+Thay đổi cấu trúc thẩm thấu của tế bào nội mạch do phát triển tế bào xơ non.+ Làm co mạch do Thromboxan A2 và Serotonin.3.3. Với bổ thể (Complement[r]
đáng, thuốc vận mạch đơn độc có thể gây rối loạn huyết động nặng hơn và sốc mất bù.2.4. Vấn đề sức bóp cơ tim (bơm) • Vấn đề suy yếu bơm tim chỉ được đánh giá tốt nhất qua các thăm dò huyết động xâm lấn như " thông tim phải" bằng catheter Swans-Gantz để đo chỉ số tim (CI), hay c[r]
cả cortisol binding globulin (CBG) và albumin mà trong hoàn cảnh bình thường gắn >90% thường là giảm. Những hậu quả này làm tăng nồng độ cortisol tự do, mà được cho là dạng hoạt động sinh lý của hormon. ◊ Các cytokin của phản ứng viêm có thể làm tăng ái lực các thụ thể glucocorticoids,[r]
• kéo ruột bơm tiêm sau mỗi• lần đẩy kim.• - Khi đột ngột thấy hẫng tay• và dịch chảy vào bơm tiêm, • dừng chọc• - Điều chỉnh catheter và rút kim.• - Gắn bơm tiêm lớn với catheter • và hút 30-60 ml dịch để xét nghiệm.• - Nếu muốn dẫn lưu dịch, nối ống• dẫn một đầu với catheter, đầu kia• với bình châ[r]
Bệnh cơ tim do nhiễm khuẩn, nhiễm virusBệnh cơ tim do miễn dịch, do chuyển hoáBệnh cơ tim do nguyên nhân nội tiếtBệnh cơ tim do ngộ độcGđ cuối của bệnh cơ tim giãn hay bệnh van tim 4Nguyên nhânTăng hậu gánh (tắc nghẽn):Nhồi máu phổi rộngHẹp động mạch chủ ép tim cấp.Tổn thơng cơ học của[r]