VIÊM CẦU THẬN MẠN (Kỳ 2) IV. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào: - Phù. - Protein niệu. - Hồng cầu niệu. - Trụ niệu. - Cao huyết áp. - Urê máu. - Creatinin máu tăng. - Hình ảnh X quang, chụp thận. - Tuy nhiên trong giai đoạn tiềm tàng để chẩn đoán xác định phải sinh thiết thận. 2[r]
Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh: xơ mạch thận lành tính tăng huyết áp xuất hiện trước các triệu chứng khác, protein niệu thường dưới 1g/24giờ. Xơ mạch thận ác tính (tăng huyết áp ác tính): huyết áp rất cao, khó đáp ứng với điều trị, nhiều biến chứng phù tạng, có thể có suy thận cấp tiến triển nặ[r]
1.2. Tăng huyết áp (THA) Tăng huyết áp có thể xuất hiện bất kỳ giai đoạn nào của bệnh. - Tăng huyết áp xuất hiện ngay từ đầu cùng với các triệu chứng của viêm cầu thận mạn tính, tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt. Một số trường hợp tăng huyết áp xuất hiện sau một thời gian tiến t[r]
Chuẩn đoán xác định bệnh dựa vào các triệu chứng phù, tái phát nhiều lần, đái ít, tăng huyết áp, thiếu máu Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh: - xơ mạch thận lành tính tăng huyết áp xuất hiện trước các triệu chứng khác, protein niệu thường dưới 1g/24 giờ. - Xơ mạch thận ác tính (tăng huyết áp ác tí[r]
+ Lợi tiểu: Lasix 40mg x 1 viên/24h. Có thể cho liều cao hơn nếu vẫn còn phù. + Thuốc hạ áp các nhóm thuốc đều dùng được. Khi có suy tim thì không dùng thuốc chẹn β giao cảm. . Nifedipin 20mg x l-2 viên/24h. . Coversyl 40mg x 1-2 viên/24h. Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt với nhóm ức chế men chuyển có th[r]
- Viêm các vi mạch máu nhỏ dạng nút. Đây là một bệnh lý mạch máu nhỏ liên quan đến kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đa nhân trung tính (ANCA: antineutrophil cytoplasmic antibody). Tổn thương ở nhiều cơ quan, chủ yếu là phổi và thận. Ở phổi là tình trạng thâm nhiễm, biểu hiện lâm sàng bằng cơn[r]
Có nên mang thai khi bị viêm cầu thận mạn! Trước đây, mang thai luôn được xem là nguyên nhân làm cho bệnh viêm cầu thận mạn nghiêm trọng thêm, nên đã có quy định người bị bệnh này không được mang thai, nếu có thai cũng phải bỏ. Tuy nhiên, khoảng hai thập niên lại đây, qu[r]
15mất chất dinh dưỡng, toan chuyển hóa gây SDD loại. Ở bệnh nhân STM cónhiều biến chứng, nguyên nhân chính gây SDD là do viêm mạn tính.[31]- Suy dinh dưỡng do cung cấp năng lượng không đủ: Bệnh nhân STMcó thể ngày càng gia tăng sự mất cân bằng giữa nhu cầu dinh dưỡng và lượngdinh dưỡng thực sự được[r]
- Phù: nhẹ, trung bình hoặc nặng, tái phát nhiều lần. - Đái ít: lượng nước tiểu thay đổi tùy từng bệnh nhân và từng giai đoạn bệnh. Viêm cầu thận mạn ở giai đoạn càng tiến triển thì tình trạng thiểu niệu càng rõ. - Cao huyết áp: Ở giai đoạn chưa có suy thận hoặc suy thận nhẹ tỷ lệ bệnh[r]
nhanh trong một thời gian ngắn. 3.3. Viêm thận bể thận mạn tính: Trong viêm thận bể thận mạn tính, bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận bể thận cấp, sỏi thận tiết niệu … Bệnh không có phù trong một thời gian dài, trừ khi có suy thận mạn tính nặng. Protein niệu thấp, ít khi qu[r]
dụng bảo vệ thận. Giai đoạn muộn hay còn gọi là giai đoạn bệnh thận lâm sàng, thường khởi phát bằng phù, cũng có thể khởi phát là hội chứng cầu thận cấp (phù, protein niệu, hồng cầu niệu, tăng huyết áp), hiếm hơn có thể khởi phát bằng hội chứng suy thận cấp (đái ít, vô niệu, ure và creatinin[r]
nhanh trong một thời gian ngắn. 3.3. Viêm thận bể thận mạn tính: Trong viêm thận bể thận mạn tính, bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận bể thận cấp, sỏi thận tiết niệu … Bệnh không có phù trong một thời gian dài, trừ khi có suy thận mạn tính nặng. Protein niệu thấp, ít khi q[r]
VIÊM CẦU THẬN SAU NHIỄM LIÊN CẦU (Kỳ 2) IV. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định: - Khởi phát đột ngột với hội chứng cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu từ 1-3 tuần. - Phù: nhẹ hoặc trung bình, chủ yếu phù mặt. - Đái ít < 500 ml/24giờ - Đái máu: vi thể hoặc đại thể. - Tăn[r]
đáp ứng với điều trị, nhiều biến chứng phù tạng, có thể có suy thận cấp tiến triển nặng nhanh trong một thời gian ngắn. 3.3. Viêm thận bể thận mạn tính: Trong viêm thận bể thận mạn tính, bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận bể thận cấp, sỏi thận tiết niệu … Bệnh không có phù[r]
nhanh trong một thời gian ngắn. 3.3. Viêm thận bể thận mạn tính: Trong viêm thận bể thận mạn tính, bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận bể thận cấp, sỏi thận tiết niệu … Bệnh không có phù trong một thời gian dài, trừ khi có suy thận mạn tính nặng. Protein niệu thấp, ít khi q[r]
+ Cầu có đường xe chạy trên: khi đường xe chạy nằm trên đỉnh của kết cấu nhịp. Cầu có đường xe chạy trên5+ Cầu có đường xe chạy dưới: khi đường xe chạy bố trị dọc theo biên dưới của kết cấu nhịp.Cầu có đường xe chạy dưới+ Cầu có đường xe chạy giữa: khi đường xe ch[r]
− Chiều cao cầu: khoảng cách từ đỉnh đường xe chạy trên cầu tới MNTN.− Khoảng cách từ đáy kết cấu nhịp tới MNCN hay MNTT gọi là chiều cao tựdo dưới cầu.III. PHÂN LOẠI CẦU.1 Theo cao độ đường xe chạy: + Cầu có đường xe chạy trên: khi đường xe chạy nằm trên đỉnh của[r]
suy thận mãn nhiều nhát là tiểu đường và cao huyết áp trong khi đó tại Trung Quốc nguyên nhân hàng đấu gây suy thận là do viêm cầu thận. 3. CÁC YẾU TỐ GÂY SUY THẬN TIẾN TRIỂN: a. Các bệnh thận tiến triển: Do còn tồn tại bệnh miễn dịch. b. Các yếu tố tăng nguy cơ tổn thương thận: Bội nhiễm, tắ[r]
1. Biến chứng nào sau đây không phải do vai trò lò viêm thuộc TMH: A. Viêm cầu thận cấp B. Viêm màng não mủ C. Thấp khớp cấp D. Viêm nội tâm mạc bán cấp E. Viêm cầu thận mạn 2. Một bệnh nhân viêm màng não mủ đang điều trị ở khoa lây nhiễm có viêm tai. Viêm tai nào sau đây có nguy cơ nhất gây ra biế[r]