Tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinhThs. Bs Nguyễn thị Thu HàKhoa GMHS BV Nhi TƯPPHN• Một trong những vấn đề lớn ở NICU• Nguyên nhân đa dạng• Tỉ lệ 2/1000 trẻ sinh sống, đủ tháng• Hậu quả: Tử vong: 11% (4-33%), di chứngthần kinh và nhiều di chứng khácTuần hoàn thai nhiChào đời• T[r]
- Có tăng áp phổi:+ Thông liên nhĩ với luồng thông đảo ngược+ Thông liên thất với luồng thông đảo ngược (phức hợp Eisenmenger)+ Còn ống động mạch hoặc cửa sổ phế chủ với dòng chảy thông đảo ngược.+ Thất phải 2 đường ra với sức cản mạch phổi cao+ Hoán vị đại động mạch với[r]
D. Siêu âm tim qua thực quản: rất có giá trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn để phát hiện cục sùi hoặc áp xe vòng van ĐMC. Nếu HoC đơn thuần, sùi điển hình thường ở mặt nhìn về phía tâm thất của lá van. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn dễ làm tổn thương cả lá van (thủng) và các cấ[r]
với trẻ lớn hơn 2 tuổi là có tim to. Trong suy tim chỉ số tim ngực thường lớn. - Khi suy tim xung huyết thường có hiện tượng ứ huyết phổi. - Với những bệnh nhân có tim bẩm sinh thường cung động mạch phổi phồng do tăng áp lực động mạch phổi. + Điện tâm[r]
³ 35mm. Thời gian xuất hiện nhánh nội điện muộn ở V5 và V6. - Siêu âm tim: . Giãn thất trái. . Hở van 2 lá cơ năng. . Phì đại thành thất trái (> 10mm). . EF% và FS% giảm; Mvcf giảm, cung lượng tim giảm. . Có thể thấy các dạng suy chức năng tâm trương thất trái thông qua p[r]
ĐÁNH GIÁ HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNGHata (2000)• 12 trường hợp bất thường về hệ TKTU• Khoảng echo trống trong não (+) .Siêu âm 3D phát hiện : Não úng thủy dạng một não thất duy nhất. Thai vô sọ Holoprosencephaly Dandy-Walker Dãn rộng cisterna magnaEdema, hydrops fetalisKHẢO SÁT TIM TH[r]
2O + ỏp lực mao mạch phổi bít (PCWP) > 18 mmHg + Cung lợng tim (CO) giảm - XQ phổi thẳng: Hình ảnh thâm nhiễm lan toả hai bên phổi, hay đám mờ lan toả hai bên phổi xuất phát từ rốn phổi hai bên (đám mờ hình cánh bớm). - Hình tim to (chỉ số t[r]
TĂNG ÁP ĐỘNG MẠCH PHỔI 1. ĐẠI CƯƠNG Tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) là một nhóm bệnh đặc trưng bởi sự gia tăng tiến triển kháng trở mạch phổi dẫn đến suy tim phải và tử vong sớm. [14] Từ giữa những năm 80, khi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh thì[r]
3. TRIỆU CHỨNG: Mô tả triệu chứng phù phổi cấp huyết động:Phù phổi cấp huyết động( do tim) là một cấp cứu nội khoa, xảy ra khi áp lực mao mạch phổi tăng lên đột ngột làm chothanh dịch tràn vào phế nang, không khí từ ngoài vào phế nang lúc đó tạo thành bọt khí và ch[r]
70 mmHg. Tăng áp lực động mạch phổi lúc đầu xảy ra không thường xuyên, thường chỉ khi gắng sức hoặc sau các đợt bùng phát của bệnh phổi-phế quản mạn tính. Nếu lúc này điều trị sẽ có hồi phục rất tốt. Sau này, tăng áp lực động mạch phổi sẽ trở nên thường xuyên. X qu[r]
mạnh ở ổ ĐM phổi (biểu hiện của tăng áp ĐM phổi). - Trên X quang phổi có dấu hiệu phù mô kẽ hoặc phế nang. 4. Những dấu hiệu giảm tưới máu nội tạng, giảm CLT (xảy ra muộn hơn) - Mệt mỏi các cơ, suy nhược. - Rối loạn ý thức, thở chu kỳ Cheyne - Stokes. - HA kẹp … 5.[r]
Tăng áp động mạch phổi cái chết được báo trướcTăng áp phổi là tình trạng áp lực động mạch phổi (ĐMP) trung bình lớn hơn hoặc bằng 25 mm Hg khi nghỉ, đượBệnh tăng áp phổi có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào từ tuổi sơ sinh tới người cao tuổi[r]
Thông liên nhĩ là bệnh lý thường gặp trong các bệnh lý tim bẩm sinh, chiếm tỷ lệ khoảng 15-20% trong tổng số bệnh tim bẩm sinh [6]. Mức độ ảnh hưởng trên tim tùy thuộc vào kích thước lỗ thông cũng như các bệnh tim phối hợp. Phần lớn trẻ em bị thông liên nhĩ là không có triệu chứng[r]
- XQ phổi thẳng: Hình ảnh thâm nhiễm lan toả hai bên phổi, hay đám mờ lan toả hai bên phổi xuất phát từ rốn phổi hai bên (đám mờ hình cánh bớm). - Hình tim to (chỉ số tim – ngực > 50%) - Điện tâm đồ: Có hình ảnh dầy thất trái (Trục trái, chỉ số Sokolo[r]
· Cả hai phổi mờ nhất là vùng rốn phổi. Đôi khi có thể bắt gặp đường Kerley (do phù các khoảng kẽ của hệ thống bạch huyết của phổi) hoặc hình ảnh "cánh bướm" kinh điển ở hai rốn phổi trong trường hợp có phù phổi. b. Điện tâm đồ: Thường chỉ thấy dấu hiệu tăng[r]
dày nhĩ trái và cũng hay gặp rung nhĩ phối hợp.2. Chụp tim phổi: a. Màng ngoài tim canxi hoá là dấu hiệu hay gặp trên lâm sàng. dấu hiệu này thờng thấy trên phim chụp nghiêng và hay thấy ở vị trí của thất phải và rãnh nhĩ thất.b. Tràn dịch màng phổi cũng là dấu hiệu hay gặp. c.[r]
4. Những bệnh chất tạo keo: Trong những bệnh chất tạo keo như lupus ban đỏ hệ thống thường có tổn thương mạch máu phổi. Xơ cứng bì và những bệnh tương tự ví dụ như hội chứng CREST cũng có tần suất cao tổn thương mạch máu phổi và diễn tiến sang tâm phế mạn. 5. Bệnh huyết khối - thuyên t[r]
việc chẩn đoán. Hầu hết bệnh nhân TPM đều có thất phải và động mạch phổi giãn to, nhng tăng áp động mạch phổi thờng có trớc giãn thất phải. 3. Một chỉ điểm về tăng áp động mạch phổi là đo đờng kính của động mạch phổi phải và trái. Động mạch [r]
Tụt áp Giảm thể tích máu do cô đặc máu Tiếp đến là suy tim và đi kèm với : Tăng áp động mạch phổi Giảm trao đổi khí ở phổi Giảm oxy động mạch Toan chuyển hóa nặng (thường xảy ra muộn) Nhiễm trùng ( không đặc hiệu) X quang ngực cho thấy có phù phổ[r]