5. Kiểm soát hệ thống sản xuất : Trong chức năng kiểm soát hệ thống sản xuất Công ty xác định hai nội dung quan trọng nhất là kiểm soát chất lượng và quản trị hàng tồn kho. Hàng dự trữ tồn kho luôn là một trong những yếu tố chiếm tỷ trọng chi phí khá lớn trong giá thành sản phẩm của Cô[r]
2. Đánh giá chung về công tác Marketing của Công ty. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là một Công ty có bề dày truyền thống trong ngành lương thực Việt Nam. Nhưng hiện nay Công ty đang chịu sự cạnh tranh gay[r]
Trong cơ chế hiện nay, giá cả là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Vì vậy, Công ty đã luôn xây dựng một mức phù hợp với thị trường nhằm đạt được doanh thu lớn nhất, phát triển sản xuất đồng thời có chi phí thấp nhất để th[r]
Cơ cấu sản xuất của Công ty đã phát huy được tính phối hợp giữa các bộ phận, xí nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm soát từ Ban giám đốc Công ty. Tuy n[r]
II. Công tác Marketing của Công ty. 1.Công tác lập kế hoạch tiêu thụ . 1.1 Chính sách sản phẩm: Công ty đã xác định chính sách sản phẩm theo quan điểm Marketing hiện đại, coi nó là nền tảng cho chiến lợc Marketing. Sản phẩm không chỉ sản xuất ra bảo đảm chất lợng mà cònhoàn chỉn[r]
Xét về chỉ tiêu khối lợng tiêu thụ những sản phẩm chính: • Gạo là sản phẩm có khối lợng tiêu thụ mạnh nhất hàng năm, nó là thế mạnh của Công ty. Năm 2000 tiêu thụ đợc 23000 tấn, đến năm 2001 đã tăng lên 30.300 tấn (tăng 31% so với năm 2000 ) và năm 2002 tiêu thụ 40.000 tấn (tăng 32% so vớ[r]
SẢN PHẨM : Để phù hợp với chức năng nhiệm vụ thời kỳ mới cũng như đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường, Tổng công ty có quyết định số 238/HĐQĐ/QĐ-TCLĐ về việc bổ sung ngành nghề kinh doan[r]
Tiền thân của công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là xí nghiệp vận tải V73, được thành lập từ ngày 30/10/1973 theo quết định số 353- LT-TCCB/QĐ. Từ đó đến nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau: Giai đoạn từ 1973- 198[r]
- Thị hiếu của người tiêu dùng. - Kỳ vọng của người tiêu dùng. Sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà thuộc vào loại các sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của con người, hơn nữa giá thành sản phẩm lại không cao nên p[r]
trả, tính hợp tác cao và có uy tín để mở rộng quy mô xuất khẩu của mình thông qua các trung gian này. 5. Chiến lược tiếp thị quốc tế. Hiện tại công ty đã có phòng marketing riêng biệt, nhiệm vụ của phòng giúp cho công ty nghiên cứu thị trường, phát hiện nhu cầu, ký kết hợp đồng,[r]
Vốn cố định của Công ty là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Trong vòng hơn 10 năm qua, kể từ khi Công ty Vận tải, Xây[r]
Công ty sản xuất ra những mặt hàng luôn có nhu cầu đổi mới về mẫu mã chất lợng. Công ty đã tập hợp đợc một đội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu. Với đội ngũ này công tác kiểm tra, giám sát chất lợng sản phẩm luôn đợc đẩy mạnh, mang tính chuyên môn hoá cao. Công tác tự chế tạo, sửa chữa[r]
II. ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Việc đầu tư vào máy móc để cải tiến chất lượng và hạ giá thành sản phẩm đã được Công ty rất quan tâm thực hiện. Đặc biệt là việc đầu tư cải tiến công nghệ chế biến gạo. Do đây là công nghệ mới nhập từ Nhật Bản[r]
Công ty Vận Tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một doanh nghiệp có bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh lương thực và các dịch vụ liên quan đến lương thực và các dịch vụ liên quan đến lương thực . Trải qua mấy chục năm, với những bến động, thăng trầm của thị trường và tổ chức ,[r]
• Môi trờng cạnh tranh : cạnh tranh là tình trạng tất yếu tại nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong hoạt động XKLĐ cũng vậy. Công ty hiện đang phải đứng trớc nhiều khó khăn, một trong số đó là việc số lợng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ - gồm cả các doanh n[r]
Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có trình độ đại học và trên đại học, có trình độ quản lý cao thích ứng nhanh với cơ chế thị trờng. Đây chính là yếu tố thuận lợi cho việc bố trí và sử dụng cán bộ có năng lực, trình độ. Còn đội ngũ cán bộ công nhân sản xuất trực tiếp có tay nghề cao và th[r]