Giàu hóa vitamin B2 thông qua chuỗi thức ăn từ tảo Tetraselmis suecica sang luân trùng (Brachionus plicatilis), ấu trùng cá vược trắng (Diplodus sargus) và cá vược đầu vàng (Sparus aurata) Thí nghiệm này đánh giá việc giàu hóa vitamin B2 từ tảo Tetraselmis suecica và chuyển vitamin[r]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCMKHOA THUỶ SẢNDH13NTMÔN: NGƯ LOẠI HỌCGVHD: NGUYỄN THỊ THANH TRÚCNGÀNH: CHORDATA (Động vật có dây sống)LỚP: ACTINOPTERYGII (Lớp cá vây tia)BỘ: PERCIFORMES (Bộ cá vược)I. CHANNIDAE (Cá lóc)1.Đặc điểm chung:Vây lưng có 40 - 46 tia vây; vây hậu môn có 28 - 30 tia vây,[r]
Việc nghiên cứu về cá ở tỉnh Khánh Hòa đã diễn ra từ khá sớm nhưng nhìn chung hầu hết các công trình nghiên cứu ở đây thiên về việc nghiên cứu các khu hệ cá riêng biệt hay về các đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài cá. Hầu như chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề định loại một ph[r]
công nghiệp dạng viên nổi, hàm lượng đạm 42% (đối với cá lúc nhỏ) và 36 - 41% đối với cá lớn. Lượng cho ăn hằng ngày từ 3 - 5% trọng lượng cá, mỗi ngày cho ăn 2 - 3 lần, nghiêm chỉnh thực hiện nguyên tắc cho ăn theo bốn định (điểm, giờ, lượng, chất).* Phòng bệnhLoài cá vược này có sức kháng b[r]
Cá giống dùng để nuôi thương phẩm trong ao phải là cá lớn, đồng cỡ (vì cá vược là loại cá ăn thịt, rất phàm ăn, phân đŕn nhanh, dễ ăn thịt cắn xé lẫn nhau). Vě vậy phải chuẩn bị ao ương cá bột vŕ cá hương. Ao có diện tích khoảng 500-2.000m2, sâu 0,5-0,8m, có 2 cống cấp và thoát nước. Trước mỗ[r]
diệt tạp sau đó thả artmia làm thức ăn cho cá con với lượng 1kg trứng/ha ao. Sau 10 ngày thả cá con vào ao ương : cỡ cá 1 - 2,5cm/con thả mật độ 25 - 50 con/m2, nuôi 40 - 45 ngày cá đạt cỡ 5 - 10cm/con thì thu hoạch và đem nuôi thành cá thịt. Nếu cá giống mua từ nơi khác về, trước khi thả xuống ao p[r]
tới độ sâu 40m. Giai đoạn cá cái nở (15-20 ngày tuổi, dài 0.4-0.7 cm), thường phân bố tại ven biển gần các cửa sông nước lợ, cá cỡ 1 cm có thể tìm thấy cả trong các thuỷ vực nước ngọt. Trong tự nhiên, cá Vược sinh trưởng ở nước ngọt, nước lợ và di cư ra vùng nước mặn để đẻ. P/V: Hiện nay nhiề[r]
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ VƯỢC Tên gọi: Khoa học Lates calcarifer (Bloch, 1790) Tiếng anh: Sea bass, Baramundi. Tiếng Việt: Cá Vược, Cá Chẽm Hình thái và cỡ: Cơ thể dài, miệng rộng, không cân, hàm trên kéo tới tận sau mắt. Chiều dài tối đa: 200 cm, cân nặng: 60kg. Vùng phân bố: Ấn Độ-[r]
cá Vược (Perciformes) có số loài chiếm ưu thế nhất (với 104 loài, chiếm 52,0%). Tiếp theo là các bộ cá Chép (Cypriniformes) có 19 loài, bộ cá Đối (Mugiliformes) có 14 loài, bộ cá Trích (Clupeiformes) 12 loài. Các bộ còn lại có số loài không nhiều. 2. Trong 200 loài cá có mặt ở các vùng ven bi[r]
VÕ VĂN GiỚI Lớp: 2NTTS.LT Bạc LiêuKỸ THUẬT NUÔI CÁ CẢNH & THỦY ĐẶC SẢN •I. Thông tin chung - General information•Tên khoa học: Trichopsis vittata (Cuvier, 1831)•Chi tiết phân loại: •Bộ: Perciformes (bộ cá vược)•Họ: Osphronemidae (họ cá tai tượng)•Tên đồng danh: Osphronemus (?menus) vi[r]
Cá chẽm mõm nhọn - Waigieu seaperch Tên Tiếng Anh:Waigieu seaperch Tên Tiếng Việt:Cá chẽm mõm nhọn Tên khác:Cá vược mõm nhọn Phân loại Ngành: Chordata Lớp: Actinopterygii Bộ: Perciformes Họ: Latidae Giống: Psammoperca Loài:Psammoperca waigiensis Cuvier, 1828 Đặc điểm Thân hình thoi, dẹt bên.[r]
Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thịt ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 1 • Tên gọi tiếng latin: _Lates calcarifer_ Tiếng Việt: cá chẽm, cá vược Tiếng anh: seabass, giant sea-perch, barramundi • Tính ăn:[r]
Cá Chim dơi bạc – Silver batfish Cá Chim dơi bạc – Silver batfish; Silver moony là một loại cá biển to chừng hai bàn tay, không có vảy, mình màu xám bạc, phần trên lưng và dưới phía bụng vàng óng ánh (phần vàng này sẽ sáng lên khi cá bơi trong vùng nước tối). I. Thông tin chung – General informatio[r]
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ IMÔN : TIẾNG VIỆT –LỚP 4Năm học: 2010-2011I. Phần đọc : 10điểma) Đọc thành tiếng : 5đb) Đọc thầm : 5đNHỮNG CÁNH BƯỚM BÊN BỜ SÔNGNgoài giờ học, chúng tôi tha thẩn ở bờ sông bắt bướm. Chao ôi , những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc. Con xanh biết pha đen như nhung bay[r]