(50mg/kg/ngày) phối hợp với Cotrimoxazol; hoặc Cefaclor (40mg/kg/ngày); hoặc Amoxicillin + clavulanate (40mg/kg/ngày); hoặc Cefuroxime axetil (125-250 mg/24 giờ). Nếu bệnh nhi dị ứng Penicillin, Erythromycin và Cotrimoxazol là thuốc thay thế.- Ðiều trị nâng đỡ: thuốc giảm đau hạ sốt, chườm nóng tại[r]
Tùy theo mức độ SHH, tình trạng của bệnh nhi, việc cung cấp năng lượng cóthể theo các đường sau: - SHH nặng: cung cấp năng lượng qua đường tĩnh mạch, dịch thường dùng làGlucose ưu trương. Chú ý nên duy trì tỉ lệ lipid và glucid là 1/1.- SHH trung bình: cung cấp năng lượng qua đường miệng. Nếu trẻ bú[r]
Đặc điểm hệ hô hấp trẻ emĐẶC ĐIỂM HỆ HÔ HẤP TRẺ EMMục tiêu1. Mô tả được những đặc điểm giải phẫu hệ hô hấp trẻ em.2. Nêu được những đặc điểm sinh lý hệ hô hấp trẻ em.3. Áp dụng những kiến thức này trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý hô hấp trẻ em.Bộ máy hô h[r]
1.2.1. Trên Thế giới1.2.1.1. Căn nguyên gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấpVirus là nguyên nhân phổ biến nhất gây nhiễm khuẩn hô hấp dưới ở trẻ emvà là nguyên nhân hàng đầu của trẻ vào viện và tử vong [85]. Virus là nguyênnhân gây nhiễm khuẩn hô hấp phải nhập viện điều trị chiếm tới[r]
bình mỗi năm 1 trẻ em có thể mắc bao nhiêu lần viêm phổi?A. 7 – 8 lầnB. 5 – 6 lầnC. 3 – 4 lầnD. 1 – 2 lần.Câu 3: Các nguyên nhân chính gây Viêm phế quản phổi thường gặp theo thứ tự là:A. Mycoplasma, vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm.B. Virus, vi khuẩn, Mycoplasma, ký sinh trùng, nấm.C. Vi khuẩn, M[r]
2.3. Yếu tố nguy cơ chính gây viêm phổi và tử vong của NKHHCT- Trẻ nhỏ < 2 tháng. − Sinh non yếu. − Không được bú mẹ.− Thiếu vitamin A.− Suy miễn dịch. − Thời tiết: nhiễm lạnh, yếu tố ấm nóng, gió mùa Việt Nam.− Ở đông đúc, nhà ở chật chội, thiếu vệ sinh.− Phơi nhiễm người mang mầm bệnh.− Tiế[r]
Mycoplasma pneumoniae Do vi rút: hay gặp nhất là virus hợp bào hôhấp (RSV), virut cúm, AdenovirusPHÂN LOẠI CHUNGPhân loại theo giải phẫu bệnh Nhiễm khuẩn hô hấp trên (phần trên nắp thanhquản): gồm có ho – cảm lạnh, viêm họng, viêmamidan, viêm tai giữa . . . Nhiễm khuẫn hô hấp dưới ([r]
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm Xác định một số yếu tố liên quan với tỷ lệ tử vong của hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) ở trẻ em. Nhận xét kết quả điều trị hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) ở trẻ em theo khuyến cáo Berlin 2012.
TRANG 1 ÁP SUẤT TRÍCH OXY PX Ở TRẺ CÓ SUY HÔ HẤP CẤP DO BỆNH LÝ PHỔI _TÓM TẮT _ Qua khảo sát 40 ca suy hô hấp cấp do bệnh phổi và 40 ca bình thường nhóm chứng bằng phương pháp nghiên cứu[r]
HỒI SINH HÔ HẤP TUẦN HOÀN ( CPR )( Cardiopulmonary resuscitations )BS Nguyễn Thò Thu Vân I- ĐỊNH NGHĨA Ngưng hô hấp tuần hoàn là sự ngưng đột ngột của hô hấp và các nhát bóp tim hiệu qủa .II- CÁC MỤC TIÊU ĐẠT ĐƯC TRONG HỒI SINH TIM PHỔI - Duy trì sự cung cấp oxy bảo hòa cho cơ t[r]
- Trong đẻ+ Tránh lạm dụng thuốc giảm đau, chỉ định quá mức dịch nhược trương và oxytocin.+ Giúp mẹ thở tốt khi chuyển dạ, hạn chế xuất huyết.+ Tránh kẹp rốn muộn và đảm bảo giữ trẻ ở vị trí ngang với tử cung cho đến khi kẹp dây rốn.+ Nếu có thuốc, có thể cho người phụ nữ có nguy cơ đẻ non sử dụng C[r]
- Cung cấp thêm Oxygen.- Hỗ trợ thông khí.- Ngăn ngừa hít phải những dị vật.Duy trì quá trình Oxy hóa và ngăn ngừa tăng CO2 máu tăng cao là những việc đặc biệt quan trọng trong điều trị bệnh nhân chấn thương nhất là ở những người có kèm chấn thương đầu; phải phòng và điều trị nôn ói. Khi có những ch[r]
rối loạn chuyển hóa; nhồi máu cơ tim; giảm thân nhiệt; thuyên tắc phổi... và (2) NTH-HH không thể hồi phục được như ung thư hay bệnh giai đoạn cuối, tai nạn qúa nặng, đã tiên lượng từ trước… 3. Sinh Bệnh học và chẩn đoán ngừng tuần hoàn hô hấp:Khi có NTH-HH, chi’ sau 8 - 10 giây đã có mất ý t[r]
+ Chống loạn nhòp: Lidocain: Khi có rung hoặc nhanh thất: 1mg/kg bolus, lặp lại 0,5mg/kg mỗi 5-10phút; sau đó 30 – 50 µg / kg / phút IV. Cordaron: tốt hơn lidocain để trò LN thất. Liều 300mg/IV.D – Defibrillation: phá rung sớm- Phát hiện sớm rung thất và tiến hành phá rung ngay là chuẩn mực cho cấ[r]
501 – 750g 86%751 – 1000g 79%1001 – 1250g 48%1251 – 1500g 27%501 – 1500 (chung) 56%Hình 3.1. Mối liên quan giữa tuổi thai và suy hô hấpB. SINH LÝ BỆNHNghiên cứu phổi của các trẻ sơ sinh tử vong do SHH cấp cho thấy có đặc điểm chung là phổi mầu hồng đỏ đồng nhất, chắc, rất ít khí và nhìn đại t[r]
(thuốc, các sang thương viêm nhiễm, u bướu ), các rối loạn về thông khí trong lúc ngũ (hội chứng Pickwick), các rối loạn chức năng thần kinh cơ (bệnh lý cơ nguyên phát hay thứ phát), các bất thường về cấu trúc của lồng ngực (gù, vẹo cột sống ). 4.4.2-Chẩn đoán: Lâm sàng: o Thở nhanh o Nhịp tim nhanh[r]
Cung cấp đủ năng lượng. • Điều trị nguyên nhân. 2. Điều trị ban đầu 2.1. Điều trị triệu chứng: a. Thông đường thở: • Hôn mê: Hút đàm nhớt, ngửa đầu - nâng cằm, nếu thất bại đặt ống thông miệng hầu. • Tắc nghẽn đường hô hấp trên o Dị vật đưởng thở: thủ thuật Heimlich (> 2 tuổi), vỗ lưng[r]
3/ Trẻ sơ sinh, một ngày tuổi, đẻ non 28 tuần, cân nặng 1500 gr. Sau đẻ trẻ hồng hào nhng một giờ sau đẻ xuất hiện suy hô hấp ngày càng nặng và trẻ đợc chuyển tới bệnh viện. Vào viện trẻ đợc khám thấy đập cánh mũi rõ, rút lõm cơ liên sờn rõ, rút lõm trên ức, thở rên thì thở ra, di động ngự[r]
HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ***************** CHUYÊN ĐỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP TRÊN HEO PRRS NHÓM THỰC HIỆN MAI THỊ PHƯƠNG HOA BÙI THỊ THU NGÂN BÙI XUÂN LƯỢNG.[r]
tế bào) gọi là biểu mô phế nang. Các phế nang ngăn cách nhau bởi vách gian- phế nang( thành phế nang). Bao quanh mỗi phế nang là mạng lưới mao mạch dày đặc áp sát vào thành phế nang , tạo điều kiện cho quá trình trao đổi khí giữa máu và không khí.6) Màng phổi: a. Lá tạng : là lá thanh mạc bao bọc và[r]