DƯỢC HỌC BÁ TỬ NHÂN Xuất xứ: Bản Kinh Tên Việt Nam: Hạt cây Trắc bá, hột Trắc bá. Tên Hán Việt khác: Trắc bá tử nhân, Cúc hoa (Hoà Hán Dược Khảo), Bách thử nhân, Bách thật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Bách tử nhân, Bá thực (Đông Dược Học[r]
BÁ TỬ NHÂN Tên khác: Vị thuốc Bá tử nhân còn gọi Trắc bách diệp, Trắc bá tử nhân, Cúc hoa (Hoà Hán Dược Khảo), Bách thử nhân, Bách thật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Bách tử nhân, Bá thực (Đông Dược Học Thiết Yếu).Hạt cây Trắc bá, h[r]
BÁ TỬ NHÂN Tên khác: Vị thuốc Bá tử nhân còn gọi Trắc bách diệp, Trắc bá tử nhân, Cúc hoa (Hoà Hán Dược Khảo), Bách thử nhân, Bách thật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Bách tử nhân, Bá thực (Đông Dược Học Thiết Yếu).Hạt cây Trắc bá, h[r]
DUỢC VỊ - BÁ TỬ NHÂN Tên thuốc: Semen Bitae. Tên khoa học: Thuja orientalis L. Họ Trắc Bá (Cupressaceae) Bộ phận dùng: nhân trong hột quả cây trắc bá. Thứ toàn nhân sắc vỏ vàng đỏ hơi nâu, không lẫn vỏ hột, không thối, không lép, không mốc, không mọt là tốt. Tính vị: vị ngọt, tính bì[r]
Thu hoạch vào mùa thu và mùa đông. Khi hạt chín, thu hái "quả", lấy hạt phơi khô.Bào chếBá tử nhân: Loại bỏ tạp chất và vỏ "quả" còn sót lại.Bá tử sương: Lấy Bá tử nhân sạch, giã nát, gói vào giấy thấm, sấy cho hơi khô, ép bỏ hết dầu, giã nhỏ.Bảo quảnĐể nơi khô, má[r]
+ Trị mũi nổi hột thịt đỏ như mũi sư tử: Sơn chi, Tang bạch bì, Hoàng cầm, Cam thảo, Cát cánh, Ngũ vị tử, Can cát, các vị bằng nhau, sắc uống (Bản Sự phương). + Trị đơn độc do hỏa nhiệt: Chi tử nhân, đốt, tán bột, trộn nước tẩm vào (Mai Sư phương). + Trị phỏng chưa phát ra: Chi tử nhân, đốt, tán bột[r]
Liên kiều, Mạch môn đông, Trúc diệp, Đăng tâm thảo, Cam thảo (sống). Hoàng liên các vị bằng nhau (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Trị vàng da vì dùng nhiều rượu sinh nóng người: Sơn chi, Nhân trần cao, Hoạt thạch, Xa tiền tử, Tần giao, Hoàng liên thảo, Mục túc, các vị bằng nhau, sắ[r]
Bá tử nhân Ngọt, bình. Bổ Tâm Tỳ. Định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện Quân Câu kỷ tử Ngọt, bình. Bổ Can Thận, nhuận Phế táo, mạnh gân cốt. Thần Mạch môn Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân Thần Đương quy Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết[r]
Úc lý nhân nhuận trường Úc lý nhân dược liệu (Semen Pruni) là hạt từ quả chín của cây có tên khoa học là Prunus japonica Thunb hoặc Prunus humilis Bge hay Prunus tomentosa. Bộ phận sử dụng làm thuốc là hạt của quả chín, được thu hái vào mùa thu rồi phơi nắng dùng chày giã trong cối lấy hạt làm thuố[r]
thất 8g. Tất cả tán bột, mỗi ngày dùng 10g sắc uống. Chữa yếu sinh lý: thục hoàng 20g; hà thủ ô, ý dĩ, rễ đinh lăng, hoài sơn, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày một thang. Chữa ho ra máu: thục hoàng 50g, bách bộ 25g, bạch cập 25g. Tấ[r]
Mùa Xuân làm đẹp từ hoa đào Theo dược học cổ truyền, hoa đào vị đắng, tính bình, không độc, được dùng như một thứ mỹ dược phẩm độc đáo để làm đẹp làn da cho phụ nữ. Cụ thể: - Để trị các vết rám đen ở mặt: Lấy hoa đào 4 phần, bạch dương bì 2 phần và bạch quả tử nhân 5 phần, tất cả s[r]
DƯỢC HỌC BA ĐẬU -Xuất Xứ: Bản Kinh. -Tên Khác: Ba thục (Bản Kinh), Cương tử (Lôi Công Bào Chích Luận), Ba đậu sương, Ba sương (Đông Dược Học Thiết Yếu), Ba đậu sương tử, Ba tiêu cương tử (Hòa Hán Dược Khảo), Giang tử (Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm Phương),[r]
khắc hoạ nhờ nghệ thuật tương phản (giữa Tử Văn và hồn ma viên Bách hộ), yếu tố kì ảo kết hợp tự nhiên với yếu tố hiện thực trong diễn biến linh hoạt của câu chuyện. Những đặc điểm ấy tạo cho truyện sức hấp dẫn.− Truyện dày đặc yếu tố kì ảo: kể chuyện thần linh (Thổ công, đức Thánh Tản Viên),[r]
ảo mang nội dung hiện thực sâu sắc, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên thể hiện nổi bật gương người cương trực, can đảm, mạnh mẽ đấu tranh chống lại gian tà, loại trừ cái ác, đòi công lí, công bằng.II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG1. Tìm hiểu xuất xứGợi ý: Truyền kì mạn lục được sáng tác vào khoảng nửa đầu thế k[r]
cải biến để phục vụ ý đồ của giai cấp thống trị thì nó càng chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Vì thế không thể tìm hiểu Nho học theo lối trích dẫn, kinh viện vì nó chỉ càng dẫn ta vào ngõ cụt. Để tìm hiểu Nho học không thể không xem xét trên giác độ phương pháp duy vật lịch sử Chúng ta không phân tích nhữn[r]
+Tác Dụng Giảm Xơ Mỡ: Gây xơ mỡ mạch nơi thỏ bằng chế độ ăn nhiều Cholesterol được điều trị bằng Kim anh tử trong 2-3 tuần. Đa số các cas đều có giảm Cholesterol máu và b- Lipoprotein so với lô đối chứng. Mỡ ở tim và gan cũng như xơ mỡ mạch ở nhóm điều trị ít hơn. +Tác Dụng Kháng Khuẩn: nước[r]
- Thế mới là bậc tuấn kiệt thiên hạ chứ. * * * Sau khi thua trận trước quân Ngô, Việt Vương Câu Tiễn rời đô tử Gia Lâm sang Cối Kê, quyết chí báo thù - Đêm nằm trên đống gai, sáng ra nếm mật đắng (nằm gai, nếm mật), rèn luyện gian khổ, tìm mưu tính kế. Phạm Lãi và Văn Chủng được Câu Tiễn sa[r]
tiêu, Bạch phàn, sắc rửa ngoài + Trị mề đay, phong ngứa : Địa phụ tử, Bạch phụ tử, Xà sàng tử, Xuyên tiêu, các vị bằng nhau tán bột, trộn với ít mỡ heo bôi vào Tham khảo: + Vào mùa hè thu hái nhánh non của cây Địa phu gọi là Địa phu miêu, phơi khô cất dùng. Tính vị và tác dụng sinh lý giống n[r]
vấn cao cấp. Chỉ trong một thời gian ngắn, ôtô của Nhật Bản đánh bại ôtô Ford ngay trên thị trường Mỹ. Thiên hạ nhiều người tài lắm, nhưng người tài nhất là người biết giấu tài của mình. Lão Tử – Nhà triết học lỗi lạc được cả thế giới tôn là “túi khôn của nhân loại” nhưng sinh thời, ông sống[r]
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN\r\n\r\n1. Nguyễn Dữ người xã ĐỗTùng, huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh HảiDương, hiện chưa rõ ông sinh và mất năm nào. Ông là con trai cảcủa Nguyễn Tường Phiêu, người đỗ tiến sĩ năm 1496.Thi đỗ hương tiến và ra làm quan ở huyện Thanh Tuyền chưa được một năm thì ông[r]