SẢN PHỤ KHOA - SỐT SAU ĐẺ Sốt sau đẻ là sốt từ trên 24h sau sinh với thân nhiệt từ 380C trở lên, do nhiều nguyên nhân khác nhau với mức độ nặng nhẹ khác nhau. Các trường hợp sốt sau đẻ không được điều trị tại tuyến xã. 1. Sốt sau đẻ[r]
SẢN PHỤ KHOA - CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH NGÀY ĐẦU SAU ĐẺ CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH NGÀY ĐẦU SAU ĐẺ 1. Theo dõi - chăm sóc trong hai giờ đầu sau đẻ Giờ sau đẻ 15 phút đầu 30 phút 45 phút 60 phút 90 phút 120 phút
Bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ cần làm gì khi mắc lao? Lao phổi ngày nay không còn là bệnh “nan y” như trước. Người phụ nữ có thai bị mắc lao hoặc đang bị bệnh lao có thai không phải đính chính thai nghén để điều trị như trước. Tuy nhiên ai cũng biết lao là một bệnh nhiễm trùng, có khả năng lây lan[r]
mổ cấp cứu vì chảy máu và không có đường ra của thai. Đối với những trường hợp khác có thể bấm ối để giảm bớt sự chảy máu, nếu sau khi bấm ối, máu không cầm được thì phải mổ lấy thai. 3.2. Dây rau: Chỉ định mổ lấy thai khi dây rau ngắn tuyệt đối (30 cm). Ví dụ: dây rau quấn cô nhiều vòng gây ngôi b[r]
SẢN PHỤ KHOA - CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CUỘC ĐẺ Yếu tố tiên lượng là các dấu hiệu được phát hiện khi hỏi sản phô, khi thăm khám và trong quá trình theo dõi giúp cho người thầy thuốc đánh giá, dự đoán về một cuộc chuyển dạ và quá trình đẻ. NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CUỘC ĐẺ<[r]
250 micron. Trong nguyên sinhchấtcủa noãn bào xuấthiệnthểhình que. Noãn bào đã hoàn thành tíchluỹ noãn hoàng, đủ điềukiện đểtham gia thụ tinh. Tuy nhiên các tế bào trứng vẫnlà noãn bào sơ cấpvìchưathựchiệnphânchiagiảm nhiễm.MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt)Giai đoạn5 (giaiđoạn thoái hóa)Buồng trứn[r]
250 micron. Trong nguyên sinhchấtcủa noãn bào xuấthiệnthểhình que. Noãn bào đã hoàn thành tíchluỹ noãn hoàng, đủ điềukiện đểtham gia thụ tinh. Tuy nhiên các tế bào trứng vẫnlà noãn bào sơ cấpvìchưathựchiệnphânchiagiảm nhiễm.MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt)Giai đoạn5 (giaiđoạn thoái hóa)Buồng trứn[r]
NHIỄM KHUẨN SAU SINH Đây là loại tai biến hay gặp nhất trong sản khoa, thường do vi khuẩn ở bộ phận sinh dục gây nên. Trước đây, cứ 10 sản phụ gặp tai biến này thì một tử vong. Tỷ lệ này hiện đã giảm còn 0,3% nhờ phân lập được vi khuẩn gây bệnh và dùng kháng sinh. Hiện nay, nhờ áp dụng các phương[r]
+ Đặt 2 van âm đạo, sát khuẩn âm đạo và cổ tử cung. + Dùng kìm Pozzi hai răng cặp cổ tử cung, một răng trong lỗ, một răng ở một môi cổ tử cung. Cặp môi trên hay môi ưới cổ tử cung là tuz theo tư thế đổ trước hay đổ sau của tử cung. Cầm kìm Pozzi kéo nhẹ cổ tử cung ra ngoài, nghiêng sang từng bên phả[r]
cao l do thà ời tiết thuận lợi v áp dà ụng khoa học kỹ thuật v o sà ản xuất nêndẫn đến sản lượng tăng .Diện tích trồng lúa nhiều nhất l huyà ện Bình Lục,sau đó đến huyện Thanh Liêm, ít nhất l thà ị xã Phủ Lý . Năng suất lúa caonhất l huyà ện Duy Tiên sau đó đến Lý Nhân v thà ấp nhất l thà ị xã Phủ L[r]
- Được khám và đánh giá tình trạng thai, cổ tử cung, ngôi thai bằng chỉ số Bishop (Xem bài Thai quá ngày sinh) 4. Các bước tiến hành 4.1. Bấm ối (Xem bài bấm ối) Nếu cổ tử cung đã h mở, người đẻ con rạ và có khả năng lọt dễ thì chỉ cần bấm ối cho đầu xuống tì vào cổ tử cung. 4.2. Sau khi[r]
- Duy trì các giải pháp SXSH ( Sustain CP )- Lựa chọn công đoạn tiếp theocho trọng tâm đánh giá (Select new focus area for next CPA).(Tiếp theo đến nhiệm vụ 3 của bước 1)IV.CÁC GIẢI PHÁP SXSH.Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bò, mà cònlà các thay đổi trong vận hành và quản lý[r]
+ Làm dấu hiệu Farabauf (+), 2 đầu ngón tay để trong âm đạo không tới được đốt cùng 2 ( chỉ xác định được khi đầu không có bướu huyết thanh) - Đầu thai nhi có thể lọt đối xứng: 2 bướu đỉnh cùng đi qua mặt phẳng eo trên, nhưng cách lọt thường gặp hơn là lọt không đối xứng ( 1 bướu đỉnh xuống trước và[r]
thương lao kê. Vì vậy những sản phụ sau đẻ, nếu sốt kéo dài cần phải được chụp phim phổi kiểm tra để phát hiện tổn thương phổi. Cũng cần lưu ý là những nốt lao kê nhỏ nếu chỉ chiếu X quang phổi thì rất khó phát hiện. Cần điều trị như thế nào? Kết quả chữa bệnh lao ở phụ nữ có thai cũng[r]
máu nhiều, nhiễm khuẩn ối. + Có thể cho uống kháng sinh dự phòng. 2.2. Đẻ non không tránh đợc 2.2.1. Chẩn đoán Dựa vào các dấu hiệu sau đây: + Tử cung phù hợp với tuổi thai. + Cổ tử cung xoá, có khi đã mở. + Cơn co tử cung đều đặn, gây đau, tần số 3 con co trong 10 phút. + Có dịch nhầ[r]
2.2.2.4. Do dùng thuốc tăng co không đúng kỹ thuật. 2.2.3. Ảnh hưởng của cơn co tử cung tăng đối với chuyển dạ. 2.2.3.1. Nếu cơn co mạnh, dồn dập gây sổ thai nhanh có thể đưa đến rách cổ tử cung, rách âm đạo và tầng sinh môn vì các phần mềm này không dãn nở kịp thời. 2.2.3.2. Vỡ tử cung nếu không đi[r]
quả, cháo loãng, sữa không kem ). Lượng dịch tổng thể từ 2-2,5 lít/ngày. Nếu các bà mẹ thấy nước tiểu của mình sẫm màu, cần tăng thêm lượng dịch uống. Vận động: Tránh vận động nhiều, ít nhất là 6 tuần lễ sau đẻ. Trước khi vận động, nên làm cho hai bầu vú hết sữa vì vận động mạnh hai cánh tay[r]
quả, cháo loãng, sữa không kem ). Lượng dịch tổng thể từ 2-2,5 lít/ngày. Nếu các bà mẹ thấy nước tiểu của mình sẫm màu, cần tăng thêm lượng dịch uống. Vận động: Tránh vận động nhiều, ít nhất là 6 tuần lễ sau đẻ. Trước khi vận động, nên làm cho hai bầu vú hết sữa vì vận động mạnh hai cánh tay[r]
- Không có căn cứ khoa học nào để kiêng tôm, cua, cá - những thứ có nhiều vi chất (kẽm, iod, canxi ), chỉ tránh khi gây dị ứng hay rối loạn tiêu hóa cho người ăn. - Tránh hay hạn chế cà phê: vì nhiều quá làm cho trẻ quấy nhiễu. - Rượu và đồ uống có độ cồn: nếu dùng đồ uống có độ cồn thì nên cho bú t[r]
Bệnh học sản - Đẻ non 1 Định nghĩa: Đẻ non là tất cả các trường hợp đẻ trước khi thai được 38w và sau 28w. - Tỷ lệ đẻ non chiếm khoảng 7-10% . - Tỷ lệ tử vong sơ sinh 70-90%, nếu sống cũng để lại di chứng thần kinh nặng nề . 2 Nguyên nhân của đẻ non: 2.1 Ng[r]