CÁC DÂY THẦN KINH SỌ NÃO I- ĐẠI CƯƠNG 1- Nguyên uỷ hư Có 12 đôi dây thần kinh sọ não đánh số lần lượt từ trước ra sau, từ trên xuống dưới theo nguyên uỷ hư, nơi các dây thần kinh phát ra ở não bộ. Chia làm 3 loại: - Các thần kinh cảm giác (I, II, VII[r]
KHÁM 12 DÂY THẦN KINH SỌ NÃO.Trong phần triệu chứng học thần kinh, cách khám 12 đôi thần kinh sọnão rất cần thiết. Để nắm được vấn đề có hệ thống, chúng tôi trìnhbày tuần tự từ đôi I đến đôi XII.I. THẦN KINH KHƯỚU GIÁC (Dây 1).1. Giải phẫu chức năng. Các sợi thần kinh khư[r]
236 CÁC DÂY THẦN KINH SỌ NÃO Các dây thần kinh sọ là một phần của thần kinh ngoại vi, tách ra từ não gồm 12 đôi (đánh số từ I-XII) và chia làm 3 loại: vận động, cảm giác và hỗn hợp. 1. CÁC DÂY SỌ VẬN ĐỘNG 1.1. Các dây vận nhãn 1.1.1. <[r]
Bệnh của 12 đôi dây thần kinh sọ não Các nhà giải phẫu từ lâu đã phát hiện ra 12 đôi dây thần kinh xuất phát từ não, chui qua các lỗ của hộp sọ, phân nhánh vào các cơ ở đầu, mặt, cổ và cơ quan nội tạng. Mỗi dây thần kinh có nhiệm vụ riêng, và nếu bị tổn thươ[r]
theo hướng lên trên và xuống dưới, yêu cầu bệnh nhân liếc mắt theo. Thầy thuốc quan sát và nhận xét vận động nhãn cầu của hai mắt bệnh nhân khi lên trên, xuống dưới và vào trong có đều không, hỏi bệnh nhân xem có song thị không, có nhìn rõ không. - Khám phản xạ đồng tử với ánh sáng (dây III)[r]
Các vị trí giải phẫu quan trọng của các dây thần kinh sọ não Cách phân loại và gọi tên các dây thần kinh sọ não như chúng ta biết ngày nay là do một sinh viên y khoa người Đức tên là Samuel Soemmering (1755-1830) mô tả đã hơn 2 thế kỷ nay. Đặc điểm của các[r]
- Nhánh mắt: đi vào ổ mắt bởi lỗ sàng (Trou sphénoidal) chi phối cảm giác màng tiếp hợp (trừ mi dưới) tuyến lệ, da của phần giữa mũi, niêm mạc phần trước hốc mũi, da mi trên, trán và da đầu cho tới đỉnh đầu. Nhánh này cũng bao gồm các sợi giao cảm nhỏ làm giãn đồng tử và các sợi cảm giác của màng cứ[r]
Tên Huyệt: Thận khí từ dưới chân đi lên đến ngực thì tụ ở huyệt này, vì vậy gọi là Du Phủ (Trung Y Cương Mục). Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh Đặc Tính: + Huyệt thứ 27 của kinh Thận. + Huyệt nhận được 1 mạch phụ của Xung Mạch và phân nhánh chạy đến huyệt Liêm Tuyền (Nh.23). Vị Trí: Ở chỗ lõm giữa bờ dưới xươn[r]
HUYỆT VỊ MẠCH ĐỐC THẦN ĐẠO Tên Huyệt: Thần = tâm thần. Huyệt ở 2 bên huyệt Tâm Du, được coi như cửa (đường dẫn vào = đạo) của Tâm, vì vậy gọi là Tâm Du (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Tạng Du, Xung Đạo Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: + Huyệt thứ 11 của mạch Đốc. + Nơi tiếp nhận khí của kinh cân-cơ[r]
vi lượng có ích cho mắt; tác dụng tăng cường cơ nhục của nó đã được chứng minh bằng thực nghiệm. Món ăn trên có tác dụng bổ tỳ, can, thận; đặc biệt là tăng cường sự dẻo dai của các cơ vùng củng mạc và vùng thể mi, những loại cơ có liên quan mật thiết đến chứng cận thị.Thông thường những người bị chấ[r]
Hỏi đáp về bệnh sụp mi Bệnh sụp mi có nhiều nguyên nhân, nó có thể không gây mù mắt, nhưng làm giảm chức năng thị giác (đặc biệt là ở trẻ em) và làm mất thẩm mỹ của người bệnh. Có nhiều phương pháp điều trị, trong nhiều trường hợp đã cải thiện hoặc điều trị khỏi cho người bệnh, góp phần nâng cao ch[r]
HUYỆT VỊ ĐÔNG Y PHÁCH HỘ Tên Huyệt: Huyệt là chỗ (hộ) có liên quan đến Phách, (theo YHCT: Phế tàng Phách), vì vậy gọi là Phách Hộ. Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: + Huyệt thứ 42 của kinh Bàng Quang. Vị Trí: Dưới gai đốt sống lưng 3 (D3) đo ngang ra 3 thốn, cách Phế Du (Bq.13) 1, 5 thốn. Giải P[r]
3.3. Chẩn đoán huyết thanh: phương pháp này dựa vào mối liên quan của EBV với UTVH, có thể tiến hành trên hàng loạt người để phát hiện sớm ngay khi triệu chứng lâm sàng chưa rõ. Nhưng cũng không có giá trị chẩn đoán xác định mà vẫn phải dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý. 3.4. Chẩn đoán X- quang. - T[r]
HUYỆT VỊ ĐÔNG Y QUYẾT ÂM DU Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) kinh Quyết âm vì vậy gọi là Quyết Âm Du. Tên Khác: Khuyết Âm Du, Khuyết Du, Quyết Âm Du, Quyết Du. Xuất Xứ: hiên Kim Phương. Đặc Tính: + Huyệt thứ 14 của kinh Bàng Quang. + Huyệt Bối Du của kinh Thủ quyết Âm Tâm Bào.[r]
ngôn kiểu Broca khi tổn thương bán cầu ưu thế (bán cầu đối diện với tay thuận), động kinh, bán manh đồng danh hay mất thực dụng, mất nhận biết sơ đồ cơ thể, không biết tay chân bị liệt. 2. Tổn thương bao trong Liệt tay chân mặt cùng bên ,nặng và tỷ lệ, đơn thuần vận động. Nếu tổn thương lan rộng vào[r]
Thời gian bị bệnh động kinh càng dài khả năng xuất hiện ổ soi gương càng lớn (dưới 12 năm là 29%; dài hơn 12 năm là 61%). Nếu tồn tại một ổ động kinh ở thái dương trái thì thơì gian trung bình để xuất hiện một ổ động kinh thứ phát là 7 năm, còn ổ bên phải là 16 năm. 4. Các nguyên nhân gây động kinh[r]
HUYỆT VỊ ĐÔNG Y Y HY Tên Huyệt: Khi đặt ngón tay lên vùng huyệt và ba?o người bịnh kêu ‘Y Hy’ thì thấy ngón tay động, vì vậy gọi là Y Hy. Xuất Xứ: Thiên ‘Cốt Không Luận’ (TVấn.60). Đặc Tính: Huyệt thứ 45 của kinh Bàng Quang. Vị Trí: Dưới gai sống lưng 6, đo ngang 3 thốn, cách Đốc Du 1, 5 thốn.[r]
carcinoma nasopharynngeal type) chiếm 75% - 85%. - Loại ung thư biểu mô biệt hoá (CS - Carcinoma spinocellulaire) chiếm 10% - 15%. - Ung thư liên kết (sarcoma) hiếm gặp khoảng: 5%. - Hạch cổ khi sinh thiết làm giải phẫu bệnh lý: đồng nhất với kết quả giải phẫu bệnh lý của vòm họng (nguyên phát). 2.[r]