Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống từ đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh sản, sinh trưởng đến năng suất và chất lượng thịt của 2 giống lợn Lũng Pù và lợn Bản; kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc định hướng chọn lọc nâng cao chất lượng 2 giốn[r]
2. Manual of feeding management for pigs I. Japan livestock technology association, 1994. 3. Nguyễn Thiện, Phùng Thị Vân, Phạm Nhật Lê, Phạm Hữu Doanh, Nguyễn Nghi, 1994. Kết quả nghiên cứu lai kinh tế lợn đạt tỉ lệ nạc >45%. Công trình nghiên cứu k[r]
- Ngoại hình: Lợn Lang Hồng đầu đen, giữa trán có điểm trắng hình tam giác, giữa tai và cổ có khi rộng đến vây có một dải trắng cắt ngang kéo dài đến bụng và bốn chân. Lưng và mông có mảng đen kéo dài đen khấu đuôi và đùi, có khi trông giống hình yên ngựa nhưng có khi cũng[r]
năng, đặc biệt là hệ thần kinh do đó lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của lợn con cũng rất dễ bị mắc bệnh và dễ bị rối loạn tiêu hoá. Theo tác giả Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm (1995) [3] thì
Tương tự, tác giả Clausen và Gerwig (1955) cũng cho biết tỉ lệ mỡ tăng lên và độ dài thân thịt giảm đi theo mức độ tỉ lệ gene lợn đực rừng trong tổ hợp lai với lợn Landrace Đan Mạch. Kết quả công bố của nhóm tác giả Razmaite và cs. (2009) cũng cho thấy rằng con lai giữa lợn đự[r]
leptin , tần số kiểu gen AA chiếm tỉ lệ cao nhất (77,78%), kiểu gen GA và GG chiếm tỉ lệ thấp (11,11%). Ngoài ra, kết quả phân tắch ựa hình gen PSS cũng cho thấy hầu hết các mẫu nghiên cứu ựều có kiểu gen ựồng hợp tử NN , chỉ có 1 mẫu có kiểu gen dị hợp[r]
3.2. Hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra * Các hộ nuôi lợn thịt Kết quả tính toán đã cho biết tổng thu và mức đầu t− của các hộ ở các tỉnh không có sự sai lệch lớn. Chi phí trung gian tính bình quân cho 100 kg lợn hơi xuất chuồng của các hộ điều tra là 1.288,6 ngàn đồng. Trong đó, chi phí[r]
Do đó với mục tiêu cải thiện chất lượng các giống lợn bản địa, nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của 2 giống lợn Móng Cái, lợn Só[r]
Đề cương trình bày những thông tin về môn học Chăn nuôi lợn (Dùng cho chuyên ngành chăn nuôi thú y POHE). Học phần sẽ trang bị cho sinh viên những kiến thức về ngành chăn nuôi lợn và kỹ thuật chăn nuôi các loại lợn như: lợn đực giống, lợn nái sinh sản, lợn con theo mẹ, lợn thịt và phương pháp tổ chứ[r]
Hầu hết các trang trại nuôi lợn nái đều nuôi lợn thịt. Do vậy, phần lớn lợn con sản xuất ra đều đ − ợc giữ lại nuôi thịt. Kết quả điều tra cho thấy, các đầu t − về giống, chuồng trại, thức ăn và kỹ thuật ở các trang trại cao hơn nhiều so với chăn nuôi qui mô nhỏ nông hộ. Giá trị[r]
Keywords: Chemical composition, driploss, Myogenin, pH, pork. 1. ĐẶ T V Ấ N ĐỀ Ch ấ t l ượ ng và thành ph ầ n hóa h ọ c th ị t l ợ n ch ị u ả nh h ưở ng c ủ a nhi ề u y ế u t ố khác nhau nh ư di truy ề n, gi ớ i tính, kh ố i l ượ ng gi ế t m ổ và dinh d ưỡ ng (Okrouhlá & cs., 20[r]
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC _ Trong những thập niên gần đây, đã có nhiều thành tựu trong nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lợn lai 3 máu giữa các giống lợn nhập ngoại vớ[r]
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC _ Trong những thập niên gần đây, đã có nhiều thành tựu trong nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lợn lai 3 máu giữa các giống lợn nhập ngoại vớ[r]
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá được sự đồng nhiễm của PCV2 với một số virus (PPV, TTV, PRRS, PCV3) ở lợn nuôi tại Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài đã xác định thêm được sự lưu hành của loài virus mới PCV3 ở lợn nuôi tại Việt Nam.
Đánh giá khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa 4 giống lợn Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain nuôi tại trại giống lợn Thanh Hưng, Thanh Oai, thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ)Đánh giá khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa 4 giống lợn Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain nuôi tại trại giốn[r]
ch ỉ tiêu DM trong thí nghi ệ m c ủ a Krz ę cio & cs. (2007b). Theo Kapela ń ski & cs. (2005), l ợ n lai ba máu (Yorkshire x Landrace) x Pietrain có hàm l ượ ng n ướ c th ị t th ă n theo chi ề u h ướ ng ki ể u gen AA(74,26 ± 0,65)> BB(74,08 ± 0,70) > AB (73,95 ± 0,72), đ[r]
S ản ph ẩm PCR của cặp mồi Mc4R cắt bằng TaqI . S ản ph ẩm PCR của cặp mồi GHRH cắt bằng AluI. Sau khi cắt bằng enzym giới hạn, phân lập độ dài các đoạn ADN bằng cách chạy điện di trên thạch agarose 2,5% trong hệ đệm 1x TBE, nhuộm bằng Ethidium bromide và soi chụp dưới đèn UV.[r]