Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩmLăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá trị thương phẩm cao. Trước đây, loại cá này chủ yếu được đánh bắt, khai thác từ tự nhiên. Tháng 7/2006, Trung tâm Khuyến ngư và Giống thủy sả[r]
Xử lý môi trường trong nuôi tôm Cải tạo ao: Bơm nước, vệ sinh và xử lý ao hồ: - Bơm khô, hút cạn nước, nạo vét bùn đáy, san phẳng đáy ao, tạo mương. - Mương có thể dạng xương cá, dạng bao quanh ao, hoặc dạng chữ I. - Đối với ao mới đào, sau khi xây dựng xo[r]
dùng cào sục cho vôi ngấm đều. + Tẩy vôi nên làm vào ngày nắng, khi làm nên tập trung nhiều vôi vào những nơi nước đọng, các mạch nước rỉ màu vàng hoặc nâu đỏ. + Tẩy vôi ao có tác dụng: Diệt trừ cá dữ, trứng ecchs nhái hoặc nòng nọc, một số loại côn trùng có hại, các ký sinh trù[r]
Xử lý môi trường trong nuôi tôm Cải tạo ao: Bơm nước, vệ sinh và xử lý ao hồ: - Bơm khô, hút cạn nước, nạo vét bùn đáy, san phẳng đáy ao, tạo mương. - Mương có thể dạng xương cá, dạng bao quanh ao, hoặc dạng chữ I. - Đối với ao mới đào, sau khi xây dựng xon[r]
vôi ngấm đều. Tẩy vôi nên làm vào ngày nắng, khi làm nên tập trung nhiều vôi vào những nơi nước đọng, các mạch nước rỉ màu vàng hoặc nâu đỏ. Tẩy vôi ao có tác dụng: Diệt trừ cá dữ, trứng ecchs nhái hoặc nòng nọc, một số loại côn trùng có hại, các ký sinh trùng gây bệnh; giải phò[r]
tiêu khoảng 10% diện tích khu vực nuôi. 4.5 Hệ thống bờ ao, đê bao Ao nuôi tôm thông thường phải có độ sâu của nước 1,5m và bờ ao tối thiểu cao hơn mặt nước 0,5m. Ðộ dốc của bờ phụ thuộc vào chất đất khu vực xây dựng ao nuôi. Ðất cát dễ xói lở bờ ao nên có độ dốc là 1/1,5, đất sét ít xói lở hơn, độ[r]
ngoại thành hoặc đắp cao các ruộng trũng. Vét bùn không những là yêu cầu trước mắt mà còn là một vấn đề lâu dài đối với nghề cá. Từ các ao nhỏ đến đầm hồ cỡ nhỏ nhất là các ao nuôi tích cực vì quá trình nuôi cá lâu năm sẽ dẫn tới làm tăng độ bùn. Trên đây mới chỉ n[r]
phòng thí nghiệm và ngoài đồng.Nội dung 3: Biến động dinh dưỡng trước và sau khi ủ phân compost từbùn thải ao nuôi tôm thâm canh.Nội dung 4: Đánh giá tăng trưởng của rau trồng trên phân compost theothời gian.1.5 Giới hạn nghiên cứuNghiên cứu rửa mặn và ủ phân compost từ bùn đáy[r]
- Cho cá ăn: Tuyệt đối không dùng phân chuồng và phân vô cơ để nuôi vỗ cá qua đông. Cho cá ăn bằng thức ăn chế biến công nghiệp hoặc thức ăn hỗn hợp tự pha chế có hàm lượng đạm tổng số 20-30%. Nếu là thức ăn hỗn hợp tự pha chế theo công thức sau: 50% bột đậu tương + 10% bột ngô[r]
cung cấp nước ngọt dễ dàng. Ao cần có bờ chắc chắn, cao hơn đỉnh lũ ít nhất 50cm. Tuỳ cỡ ao lớn nhỏ mà đặt 2-3 ống bọng để cấp, thoát nước. Nhiệt độ nước thích hợp 26-30 độ C, độ pH 7-8,5, lượng ô xy hoà tan lớn hơn hoặc bằng 3mg/lít. Cải tạo ao nuôi Trước khi nuôi cần tát cạn ao, vét hết lớp bùn[r]
- NạO VéT BùN ĐáY Một số hồ hình thành lâu năm ở những khu vực giàu chất hữu cơ, qua tích đọng dần sinh ra lớp bùn đáy dày, có khi tới 0,7-1m hoặc còn sâu hơn. Bùn nhiều sẽ sinh ra những hậu quả xấu làm nước thối, bẩn dễ sinh ra tình trạng thiếu Oxy, pH thấp[r]
gạo nấu chín. Giai đoạn cá hương từ 2cm đến 5-6cm, cá ăn thức ăn của loài vì vậy có thể ương đơn hoặc ương ghép. Cá trắm cỏ giai đoạn này có thể ương với mật độ 3.500-4.000 con/100m2. Hoặc ương ghép với tỷ lệ 70% cá trắm cỏ và 30% cá mè hoa hoặc mè trắng. Cá giống[r]
khuẩn hại và mầm bệnh tiềm tàng trong ao. Đối với đáy ao có siphon hoặc không có siphon cũng rất cần những dòng vi khuẩn mạnh để kiểm soát sự tích tụ đáy ao, hạn chế quá trình yếm khí trong ao, giảm các loại khí độc (NH3, H2S) và hơn thế nữa là có thể hình thành các protein vi khuẩn và[r]
1. Với phân hữu cơ Thông thường dùng phân hữu cơ làm phân bón lót, chủ yếu là phân chuồng, mỗi mẫu bón 400kg, một lần là đủ (1 mẫu Trung Quốc = 600m2). Phân chuồng tốt nhất nên ủ ngấu, sau đó căn cứ vào độ phì của nước trong ao, 1 mẫu bón 150kg/lần, gọi là bón thúc. 2. Vớ[r]
cho rong, tảo dưới đáy ao phát triển làm suy giảm chất lượng nước ao nuôi. Một số bờ ao trong khu vực nuôi nên đắp rộng hơn các bờ khác để làm đường vận chuyển nguyên vật liệu cho khu vực nuôi. Ðê bao quanh khu vực nuôi thường là bờ của kênh mương cấp hoặc tiêu nước. Hệ số mái t[r]
Những loại thức ăn thường xuyên bắt gặp và chiếm khối lượng lớn trong ruột cá gồm: mùn bã hữu cơ, thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh, mầm non thực vật cũng như các loại thực vật thủy sinh mềm trong nước. Cá cũng sử dụng tốt những loại thức ăn do người cung cấp như: bột ngũ cốc cá[r]
Kỹ thuật ương và nuôi cá sặc rằn thương phẩm KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI CÁ SẶC RẰN: 1/Điều kiện ao đìa: - Nguồn nước: Phải dồi dào, có điều kiện cấp thoát nước cho ao khi cần thiết. Ao không bị khô cạn hoặc ngập úng. Nước phải có chất lượng tốt không bị phèn (pH = 7 là tốt nhất, không nên sử dụng ao có pH[r]
Kỹ thuật ương và nuôi cá sặc rằn thương phẩm KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI CÁ SẶC RẰN: 1/Điều kiện ao đìa: - Nguồn nước: Phải dồi dào, có điều kiện cấp thoát nước cho ao khi cần thiết. Ao không bị khô cạn hoặc ngập úng. Nước phải có chất lượng tốt không bị phèn (pH = 7 là tốt nhất, không nên sử dụng ao có pH[r]
Thường xuyên theo dõi kiểm tra ao, duy trì mức nước và chất lượng nước. Cá chim trắng rất ít nổi đầu, khi cá nổi đầu chứng tỏ chất lượng nước ao nuôi xuống cấp, lần thay nước mới với lượng bằng 1/3 lượng nước ao. 15 ngày thay nước 1 lần. Duy trì độ béo của nước ao: lá dầm 10-20kg/100m2 + phân[r]