Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn cạnh tranh với nhau về nguyên liệu đầu vào sản phẩm đầu ra, nguồn lao động và đặc biệt là vốn kinh doanh. Để có được tiềm lực mạnh về vốn kinh doanh, các doanh nghiệp phải huy động vốn bằng việc đóng góp cổ phần, phát hành cổ phiếu và đặc biệt[r]
1. Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng là hoạt động thường xuyên tiềm ẩn rủi ro. Rủi ro tín dụng cũng như vấn đề nợ xấu là không thể trán[r]
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng nợ xấu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội, đánh giá các biện pháp xử lý nợ xấu Chi nhánh đã và đang áp dụng để rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế[r]
đó, trước hết, phải lấy tài sản của ngân hàng ra để xử lý nợ xấu. Đây là điều khókhăn nhất với các ông chủ ngân hàng khi phải tự xử lý nợ xấu.Lãnh đạo các ngân hàng chịu sức ép lớn từ các cổ đông trong việc đảm bảo hiệuquả kinh doanh nên không có động lực xử lý nợ[r]
HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂUHẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂUHẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂUHẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂUHẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI[r]
vay. Thông thường, nếu NQH (nợ thuộc nhóm 4 đến nhóm 4) càng lớn thì tình hìnhcho vay ở trạng thái không tốt. Chỉ tiêu NQH thường được so sánh với tỉ lệ 5%, nếuchỉ tiêu này càng thấp và nhỏ hơn 5% thì chất lượng cho vay càng cao. Ngược lạichỉ tiêu này càng cao và lớn hơn 5% thì chất lượng cho[r]
Bên cạnh những nghiên cứu về chất lượng tín dụng ngân hàng cònnhững bài viết liên quan tới vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàngnhư:Bài viết “Nợ xấu và giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay” của Ngô Tri Long(2012) đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản[r]
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ TÀISẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM VAMCLịch sử ra đời và phát triển của VAMC• Lịch sử hình thànhNgày 26/7/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chính thức khai trương và đưaVAMC vào hoạt động theo Nghị định 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết đị[r]
Hà NộI - 20151LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tàiNgân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận độngnhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệmvụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ănviệc làm cho n[r]
1.Đặt vấn đềCác ngân hàng luôn coi trọng kiểm soát nợ xấu vì rủi ro tín dụng là nguyên nhân chính dẫn tới phá sản. Theo Goldstein và Philip (1996), các cuộc khủng hoảng ngân hàng tại các nước đang phát triển thường bắt nguồn từ nợ xấu quá cao. Nợ xấu có thể tích tụ dưới tác động của tăng trưởng kinh[r]
Để hội nhập thành công cũng như phòng ngừa và hạn chế những rủi ro từ nền kinh tế các NHTM cần có chính sách cho phù hợp, hiệu quả cao, rủi ro thấp nhất có thể. Một trong những rủi ro thường gặp như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản …trong đó rủi ro tín dụng là[r]
(i)Hệ thống hóa cơ sở lý luận về về nợ xấu và công tác hạn chế, xử lý nợ xấu, bao gồm việc tìm hiểu các quan niệm khác nhau về nợ xấu, cách nhận biết, phân loại, đo lường cũng như xử lý nợ xấu. Các vấn đề này được tiếp cận dựa trên các nguyên tắc của Hiệp ước Basel trong hoạt động quản trị rủi ro tí[r]
khoản phải thu của các khách hàng phù hợp; Làm rõ nguyên nhân vàgiải pháp ñể thu nợ ñúng hạn; Lên kế hoạch và quy ñịnh cụ thể cácmức lãi suất ñối với nợ khó thu hồi; Đưa ra biện pháp thu hồi cáckhoản công nợ.Ngoài ra còn xây dựng giải pháp lâu dài: Lựa chọn tham giañấu thầu và thi công[r]