CÁC HO ẠT ĐỘNG TRONG NG ÀY: 1/ ĐÓN CHÁU, TR Ò CHUY ỆN ĐẦU GIỜ, THỂ DỤC BUỔI SÁNG: A/ ĐÓN TRẺ, TRÒ CHUYỆN ĐẦU GIỜ: - Giáo viên trao đổi 1 số phụ huynh về việc chăm sóc các cháu khi thời t[r]
Tu ần : 15 NS: 13/11/2010Tiết : 31 ND:16/11/2010Bài 32:VAI TRÒ CỦA ĐIỆN NĂNG TRONG SẢN XUẤT VÀ ĐỜISỐNGI.M ục tiêu 1.Ki ến thức : Biết được quá trình sản xuất và truyền tải điện năng2.K ĩ năng : Hiểu được vai trò của sản xuất điện năng trong đời sống và sản xuất.3.Thái độ: Làm việc khoa học, liên hệ[r]
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: THỜI GIAN HO ẠT ĐỘ NG C Ủ A TH Ầ Y HO ẠT ĐỘ NG C Ủ A TRÒ I/ BÀI CŨ : + HS nhắc lại công thức tính thời gian của 1 chuyển động + HS trình bày cách rút ra công thức [r]
9. Tính và thiết kế một đồ gá (lập sơ đồ gá đặt, tính lực kẹp, thiết kế các cơcấu của đồ gá, tính sai số chuẩn, sai số kẹp chặt, sai số mòn, sai số điềuchỉnh, sai số chế tạo cho phép của đồ gá, đặt yêu cầu kỹ thuật của đồ gá,lập bảng kê khai các chi tiết của đồ gá)[r]
TRANG 1 CHỦ ĐỀ : THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT _THỰC HIỆN 5 TUẦN _ _TUẦN 2 _ CHỦ ĐỀ NHÁNH : ĐỘ NG V Ậ T QUÝ HI Ế M HO ẠT ĐỘ NG CÓ CH Ủ ĐÍCH : V ẬN ĐỘ NG : - ĐI CHẠ Y GI Ậ T LÙI - TRÒ CH ƠI : ĐI NH[r]
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 - 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10% (TT), sấy bản mỏng ở 110 oC cho tới khi hiện rõ vết. Trên sắc ký <[r]
tế khá phức tạp, giá trị món hàng rất lớn nên phí dịch vụ cũng khá cao. Nhờ đómà mỗi năm, ngân hàng nhận được một khoảng lợi nhuận khổng lồ từ hoạtđộng trên.- Thanh toán quốc tế tạo môi trường để nhân viên tiếp xúc và ứng dụngcông nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng.Thanh toán quốc tế là một[r]
Định tính A. Hòa tan 2,5 mg chế phẩm trong nước và pha loãng đến 100,0 ml bằng cùng dung môi. Phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến (Phụ lục 4.1) của dung dịch trên trong khoảng dải sóng từ 260 nm đến 610 nm có 3 cực đại hấp thụ ở 278 nm, 361 nm và 547 nm đến 559 nm. Tỷ số độ hấp thụ cực đại ở 361[r]
21H2802 trong levonorgestrel chuẩn Định lượng Sử dụng kết quả trung bình của 10 lần định lượng trong phép thử độ đồng đều hàm lượng. Bảo quản Chế phẩm dựng trong lọ nút kín, để nơi mát, tránh ánh sáng. Loại thuốc Gestagen Hàm lượng thường dùng Viên nén 0,030 mg, 0,75 mg. Viên cấy dưới da: 36[r]
ống này ra và rửa sạch. - Tủ không lạnh: Do bạn để quá nhiều thực phẩm hoặc vị trí núm công tắc rơle không thích hợp. Quay núm công tắc về phía độ lạnh cao hơn và chỉ để một lượng thực phẩm vừa đủ trong tủ lạnh. - Cách xả tuyết: Trước khi xả, bạn cần cúp điện của tủ lạnh cho đến khi lớp tuyết[r]
Dung dịch đối chiếu: Lấy 6 g Ích mẫu đã cắt nhỏ, thêm 100 ml nước, đun sôi nhẹ 1 giờ (thỉnh thoảng bổ sung nước), lọc. Cô dịch lọc trong cách thuỷ đến còn khoảng 30 ml, để nguội, chuyển vào bình gạn, lắc với 30 ml ethyl acetat (TT). Gạn lấy dịch chiết ethyl acetat, bốc hơi trên cách thuỷ đến cạn. Ho[r]
Chương 6 : Các chế độ hoạt động của MPLSMPLS có thể hoạt động trong 2 chế độ đó là: Chế độ khung Chế độ tế bào2.3.1 Chế độ khungChế độ khung là thuật ngữ được sử dụng khi chúng ta chuyển tiếp một gói với một nhãn được đính vào gói trước tiêu đề lớp 3 (chẳng hạn tiêu đề IP). Trong chế độ n[r]
-1a-2 . . .a-m). Chú ý: Phần lẻ của số N khi đổi sang hệ b có thể gồm vô số số hạng (do kết quả của phép nhân luôn khác 0), điều này có nghĩa là ta không tìm được một số trong hệ b có giá trị đúng bằng phần lẻ của số thập phân, vậy tùy theo yêu cầu về độ chính xác khi chuyển đổi mà người ta[r]
Đề: Em hãy tả con gà.BÀI LÀMNhững làn sương mờ ảo vẫn còn phảng phất, bình minh vừa hé. Đột ngột tiếng gà gáy vang, phá tan sự yên tĩnh, mọi vật bừng tỉnh giấc. Đó là tiếng gáy của chú gà trống nòi nhà em.Con gà trống tía nhà em khoảng ba ký. Nhìn nó thật oai vệ. Cả thân hình trùm lên một bộ lông mà[r]
-1a-2 . . .a-m). Chú ý: Phần lẻ của số N khi đổi sang hệ b có thể gồm vô số số hạng (do kết quả của phép nhân luôn khác 0), điều này có nghĩa là ta không tìm được một số trong hệ b có giá trị đúng bằng phần lẻ của số thập phân, vậy tùy theo yêu cầu về độ chính xác khi chuyển đổi mà người ta[r]
) = a-1+ PF’(N). Vậy lần nhân thứ nhất này ta được phần nguyên của phép nhân, chính là số mã có trọng số lớn nhất của phần lẻ (a-1) (số a-1 này có thể vẫn là số 0). PF’(N) là phần lẻ xuất hiện trong phép nhân. Tiếp tục nhân PF’(N) với b, ta tìm được a-2 và phần lẻ PF”(N). Lặp lại bài toán nhân phần[r]
-1a-2 . . .a-m). Chú ý: Phần lẻ của số N khi đổi sang hệ b có thể gồm vô số số hạng (do kết quả của phép nhân luôn khác 0), điều này có nghĩa là ta không tìm được một số trong hệ b có giá trị đúng bằng phần lẻ của số thập phân, vậy tùy theo yêu cầu về độ chính xác khi chuyển đổi mà người ta[r]
) = a-1+ PF’(N). Vậy lần nhân thứ nhất này ta được phần nguyên của phép nhân, chính là số mã có trọng số lớn nhất của phần lẻ (a-1) (số a-1 này có thể vẫn là số 0). PF’(N) là phần lẻ xuất hiện trong phép nhân. Tiếp tục nhân PF’(N) với b, ta tìm được a-2 và phần lẻ PF”(N). Lặp lại bài toán nhân phần[r]