RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ BỆNH VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH – PHẦN 2 3. Lipoprotein (a) Lipoprotein (a) mang nhiều cholesterol, apoprotein (a) và B. Cấu trúc apo (a) giống plasminogen nên khi bám vào vị trí của plasminogen thì cản trở quá trình tiêu fibrin dễ sinh huyết khối. Lipoprotein (a) c[r]
RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ BỆNH VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH – PHẦN 1 Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới, ở các nước phát triển, tử vong nhiều nhất là do bệnh tim (32%) mà chủ yếu là bệnh vữa xơ động mạch (VXĐM), rồi đến tai biến mạch não (13%), nhiều hơn hẳn các loại bệnh khác. Ở nước ta[r]
máu chu kỳ hoặc ghép thân. 5.5. Những biểu hiện khác: - Phù phổi cấp: khi có những cơn tăng huyết áp kịch phát dễ gây ra phù phổi cấp. Trong khi cấp cứu phải tìm mọi cách hạ huyết áp trớc, sau đó mới thực hiện phác đồ cấp cứu phù phổi cấp chung. - Xuất huyết mũi: vùng màng mạch mũi cũng hay b[r]
tham khảo (23 tiếng Việt, 108 tiếng Anh). CHỮ VIẾT TẮT AHA: American Heart Association BMI: Body mass index ĐMV: động mạch vành ĐTĐ: đái tháo đường CRP: C- Reactive Protein IL:interleukin HDL-c: High density lipoprotein cholesterol LDL-c: Low density lipoprotein cholesterol RLLM: rối loạn lipid m[r]
Giai đoạn IV: loét, hoại tử. Tại sao người ta lại bị vữa xơ dộng mạch.Vữa xơ động mạch không có một nguyên nhân nào rõ rệt. Nhưng khảo sát số lớn đối tượng trong thời gian dài,người ta nhận thấy những người có biểu hiện vữa xơ động mạch, nhất là vữa xơ động mạch vành, có[r]
Bệnh béo phì Gần như 100% người béo phì là người của thành phố. Người ta thường lấy kích cỡ cơ thể để đo độ dư giả cuộc sống. Lẽ tất nhiên, không phải cứ người thon gọn là nghèo. Nhưng đa số người to béo thì ắt hẳn là có điều kiện. Thế nên, chẳng có gì khó hiểu khi béo phì là nỗi lo hầu như c[r]
+ HCO3- tăng nhung không đủ bù trừ tăng CO2 máu. Rối loạn mạn có Cl giảm. 2.Điều trị + Do quá liều opioid cho naloxone, 0.04-2mg IV, có thể dùng cho tất cả BN nếu không tìm thấy nguyên nhân khác gây suy hô hấp. + Trong tất cả các dạng khác: điều trị trực tiếp nguyên nhân gây ra[r]
thời. 50% khởi phát như một nhồi máu não do vữa xơ động mạch. Bệnh khởi phát rồi diễn biến tăng dần các triệu chứng. Đột quỵ lỗ khuyết có xảy ra không? Khả năng các yếu tố nguy cơ cho đột quỵ lỗ khuyết là: nam giới 60%, nữ giới 21%; tăng huyết áp 70%; bệnh cục tắc mạch (embolio) 35%; đ[r]
Đột qụy do tăng huyết áp Nguy hiểm của đột qụy do THA? Đột qụy (stroke) do tăng huyết áp hay thường được gọi là tai biến mạch não do tăng huyết áp là một thuật ngữ chung để chỉ các bệnh do tắc mạch não (nhồi máu não) và do chảy máu não (xuất huyết não). Bệnh hay gặp ở người lớn tuổi.[r]
- Đường nội sinh: chiếm khoảng 75%, thông qua enzim Hydroxy methyl6coenzym A (HMCoA) reductase. Cơ thể rất cần cholesterol vì nó tham giavào cấu trúc màng tế bào, là tiền chất của các hormon sinh dục và thượngthận, là thành phần chính của các acid mật.Trong tế bào bình thường luôn có sự cân bằng về[r]
13Mặc dù nhiều bằng chứng cho thấy vai trò bảo vệ với một lượng rượuvừa phải đối với sự kháng insulin và các nguy cơ tim mạch. Hiện nay mộtđiều rõ ràng là uống quá nhiều rượu gây suy giảm chuyển hóa glucose . Thựctế các nghiên cứu dịch tễ đã ước tính đái tháo đường tăng gấp 2 lần ở cáctrường[r]
tác hại nào trên động vật có thai dùng sulfasalazin liều cao. Do đó, có thể dùng sulfasalazin trong khi có thai nếu thầy thuốc cảm thấy lợi ích vượt quá nguy cơ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sulfasalazin làm giảm số lượng và chức nǎng tinh trùng ở nam giới dùng thuốc. Tác dụng này có thể phục hồi sau k[r]
bảo vệ dẫn đến làm giảm đột ngột trương lực phó giao cảm. Thông qua cơ chế thần kinh phó giao cảm trung ương làm mất sự ổn định về điện học của tim. Trong khi đồng thời làm tăng trương lực thần kinh giao cảm ở tim dẫn đến làm tăng tần số tim, tăng co bóp cơ tim, tăng huyết áp tâm thu và gây thiếu
Vữa xơ động mạch là sự phối hợp các hiện tượng thay đổi cấu trúc nội mạc của các động mạch lớn và vừa, bao gồm sự tích tụ cục bộ các chất lipid, các phức bộ glucid, máu và các sản phẩm của máu, mô xơ và cặn lắng acid, các hiện tượng này kèm theo sự thay đổi ở lớp trung mạc
Vữa xơ động mạch vành - Nhồi máu cơ tim Những mạch máu nhỏ ngoằn ngoèo, trên mặt ngoài quả tim là những động mạch vành gọi như vậy vì chúng chia nhau đi một vòng ở phần trên quả tim, như vành nón, vành mũ. Những động mạch bé nhỏ đó có nhiệm vụ rất lớn, là dẫn máu đến cơ tim tức[r]
thường gặp là “bàn chân người đái tháo đường” (vết loét không lành, khi điều trị vết loét không lành cần cắt bỏ phần chân bị tổn thương gọi là đoạn chi). · Tổn thương trên da: viêm da do vi khuẩn, nấm, xơ cứng bì (diabetes scleroderma), u mỡ dạng hoại tử diễn tiến (necrobiosis lipoidica)… · Trên hệ[r]
338 Qui ước về các ký tự: Chữ đầu là buồng được kích thích ( Paced ) Chữ thứ 2 là buồng nhận cảm ( Sensed ) Chữ cái thứ 3 là kiểu đáp ứng ( Responsed ): I ( Inhibit ), T ( Trigger ) A ( Nhó ), V ( Thất ), D ( Dual ), S ( Single ). Ví dụ VVI: máy tạo nhòp chỉ có một điện cực ở tâm thất, nhận[r]
300 14,87 33,66 23,7589 3,06578 Mức BMI trung bình trên đối tượng nghiên cứu là 23,7589 3,06578. Phân loại BMI của đối tượng nghiên cứu theo WHO 2000 Bảng 2: Tỉ lệ % BMI theo phân loại WHO năm 2000. BMI Tần số Tỉ lệ % Gầy (BMI <18,5) 12 4 Bình thường (BMI:18,5-< 23) 126 42 Có[r]
) và triglycerid.Protein là chất vận chuyển lipid và hỗn hợp đó có tên là lipoprotein. Tỷ trọng (density) là tỷ lệ protein/lipid. Khi nhiều protein (high density) thì là HDL, ít protein (low density) thì là LDL.Trong tổng lượng cholesterol thì từ 60–70% là LDL, 20–30% là HDL, 10–15% là VLDL (very lo[r]
nghiện thuốc lá nặng nhưng tỷ lệ mắc bệnh mạch vành không tǎng là do cư dân ở đây ăn nhiều rau và trái cây. Cholesterol máu cao có liên quan với bệnh mạch vành đã được thừa nhận nhờ kết quả nhiều công trình nghiên cứu. Cholesterol là một chất có nhiều chức năng quan trọng, một phần được tổng[r]